Giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh là một chính sách nhằm hỗ trợ thương binh – liệt sĩ trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, để hưởng chính sách này, thương binh cần đáp ứng các điều kiện và thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính theo quy định. Ngay trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh một cách đầy đủ nhất. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về vấn đề này, hãy gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn kịp thời và hoàn toàn miễn phí.
Chị Thu Trang (Điện Biên) có câu hỏi như sau:
Xin chào luật sư, bố tôi trước kia là một chiến sĩ công an nhân dân. Trong một lần làm nhiều vụ truy bắt tội phạm, ông đã bị thương nghiêm trọng dẫn đến mất một chân. Ba tôi có một mảnh đất ở quê rộng 500m2 hiện do ba tôi đứng tên. Nay ông muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư để xây dựng nhà ở. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, khi chuyển mục đích sử dụng đất Nhà nước có giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh không? Nếu tôi là người sử dụng đất thì tôi có được giảm tiền sử dụng đất theo chế độ con của thương binh không? Mong nhận được phản hồi của Luật sư. Tôi chân thành cảm ơn.
> Giải đáp chi tiết toàn bộ khoản phí cần phải nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất với từng đối tượng, liên hệ ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Thu Trang, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng đài tư vấn. Liên quan đến vấn đề giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh, luật sư của chúng tôi xin giải đáp như sau:
Điều kiện để cá nhân được công nhận thương binh
> Giải đáp miễn phí về các đối tượng được miễn giảm thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất, liên hệ ngay 1900.6174
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020, tại pháp lệnh này nêu về điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, cụ thể như sau:
– Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Các đối tượng nêu trên chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, có chiến sự, tiếp giáp với vùng mà có địch chiếm đóng;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ Khi bị địch bắt và bị tra tấn nhưng vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà trên cơ thể có thương tích thực thể;
+ Thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
+ Dũng cảm trong việc thực hiện các công việc cấp bách và nguy hiểm để phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm như huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh ;
+ Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn mà bị tại nạn;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm;
+ Là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục trong việc đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội,
…
Như vậy, để được Nhà nước công nhận là thương binh, cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Trường hợp của chị Thu Trang, bố của chị là công an nhân dân, bị thương tật dẫn đến mất một chân trong quá trình truy đuổi tội phạm, xét theo quy định tại Pháp lệnh nêu trên, bố của chị đủ điều kiện để Nhà nước công nhận là thương binh. Nếu chị còn gì thắc mắc về các chính sách hỗ trợ đối với thương binh, liệt sĩ, hãy liên hệ qua hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn cụ thể và hoàn toàn miễn phí.
>> Xem thêm: Cách tính tiền thuế chuyển mục đích sử dụng đất chính xác nhất
Giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh được không?
> Giải đáp chi tiết về chính sách miễn giảm thuế, tiền sử dụng đất đối với thương binh, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp miễn tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất như sau:
Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công thì được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất; …….
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp giảm tiền sử dụng đất như sau:
Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020, quy định người có công với cách mạng bao gồm: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
….
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cho phép người có công với cách mạng được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, trường hợp bố của chị Thu Trang, bố của chị được Nhà nước xác nhận là thương binh, do đó, căn cứ theo các quy định nêu trên, bố của chị thuộc trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất.
Trên đây là giải đáp của luật sư về vấn đề giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh. Nếu bạn vẫn còn điều gì thắc mắc hay cần được luật sư tư vấn cụ thể và chi tiết hơn, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174. Đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn luật đất đai nhanh chóng.
Con thương binh liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?
>Tư vấn chi tiết về nguyên tắc thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế, tiền sử dụng đất đối với thân nhân của thương binh, gọi ngay 1900.6174
Nguyên tắc áp dụng:
Căn cứ theo Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng việc miễn giảm tiền sử dụng đất với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ như sau:
+ Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định này được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
+ Chỉ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công duy nhất 1 lần cho 1 hộ gia đình và phải tuân thủ quy định: mức hỗ trợ này được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng không vượt quá định mức đất ở tối đa được giao cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
+ Mức hỗ trợ không được vượt quá 100% dù cho hộ gia đình đó có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi
Như vậy, chỉ bản thân người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ mới được miễn giảm tiền sử dụng đất.
Căn cứ theo Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ như sau:
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước chấp nhận cho chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với các đối tượng sau:
+ Trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người có tham gia hoạt động cách mạng được miễn tiền sử dụng đất .
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên do khi hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
+ Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
– Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ như sau:
Giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với các đối tượng sau (Căn cứ theo Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP):
+ Các mức giảm lần lượt là 90%, 80%, 70% và 65% cho từng trường hợp cụ thể, căn cứ theo mức độ tổn thương cơ thể mà Nhà nước có mức giảm riêng đảm bảo công bằng cũng như là một “phần thưởng” cho người có công với cách mạng.
Như vậy, căn cứ các điều luật trên, hiện nay Nhà nước chỉ thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng nêu trên mà không có miễn thuế chuyển mục đích sử dụng đất cho nhân thân của thương binh. Do đó, nếu chị Thu Trang đang đứng tên là người sử dụng đất của mảnh đất đó thì sẽ không được hưởng ưu đãi là con của thương binh.
Hy vọng với những thông tin trên đây sẽ giúp bạn tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến vấn đề giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh, thân nhân của thương binh. Nếu bạn chưa hiểu rõ hay cần tìm hiểu rõ hơn về mức giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ giải đáp miễn phí và nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không? Thủ tục ghi nợ?
Chế độ miễn giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh
> Hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ miễn giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất cho thương binh, gọi ngay 1900.6174
Theo Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP chế độ miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng quy định như sau:
Nhà nước miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với các đối tượng sau:
+ Trước ngày 01/01/1945 người này có tham gia hoạt động cách mạng .
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
+ Được công nhận là bà mẹ Việt Nam anh hùng.
+ Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đối với thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
+ Thân nhân liệt sĩ- những người mà đang được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng theo định kỳ hằng tháng.
+ Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/07/1994 đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Pháp luật quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh như sau:
Căn cứ theo Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với các đối tượng sau:
– Những trường hợp được giảm 90% tiền sử dụng đất:
+ Từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 có tham gia hoạt động cách mạng
+ Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% đối với thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hoá học do hoạt động kháng chiến
– Những trường hợp được giảm 80% tiền sử dụng đất:
+ Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60% đối với thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hoá học do hoạt động kháng chiến
– Những trường hợp được giảm 70% tiền sử dụng đất:
+ Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40% đối với thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hoá học khi tham gia hoạt động kháng chiến
+ Người mà hoạt động cách mạng và kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc hoặc được phân công làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.
+ Có kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” của người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng trước thời điểm cách mạng tháng Tám năm 1945; có Huân chương kháng chiến của người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng.
+ Thân nhân liệt sĩ.
– Những trường hợp được giảm 65% tiền sử dụng đất:
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
+ Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.
Trên đây là chế độ miễn giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh. Để được giải đáp chi tiết về các chế độ này trong từng trường hợp, đừng ngần ngại nhấc máy và liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, giải đáp miễn phí cho bạn 24/7.
Giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
> Bị chậm thời hạn giải quyết hồ sơ giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất cho thương binh phải làm sao? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC quy định về các hồ sơ cần chuẩn bị để đề nghị giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất cho thương binh bao gồm:
– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (trong đơn thể hiện rõ về diện tích đất đề nghị miễn giảm và nêu lý do miễn, giảm)
– Bản sao có công chứng/chứng thực các loại giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, cụ thể:
+ Nộp giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này đối với người có công với cách mạng
+ Nộp hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo
+ Nộp xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai
+ Các loại giấy tờ khác có liên quan về thửa đất (nếu có).
Nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định như sau:
– Kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc, tổ chức kinh tế đó phải nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất
– Nếu người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình thì Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được diễn ra đồng thời cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất. Cơ quan nhận hồ sơ là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Như vậy với những thông tin trên đây, hy vọng bạn đã nắm rõ được những giấy tờ cần chuẩn bị khi đề nghị giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất cho thương binh. Bạn cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ trên để quá trình giải quyết hồ sơ được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi nhất. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình làm thủ tục đề nghị giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất cho thương binh, hãy gọi ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng, miễn phí.
>> Xem thêm: Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thay đổi thế nào?
Như vậy, nội dung bài viết trên đây của Tổng đài tư vấn đã cung cấp cho bạn những thông tin pháp lý hữu ích liên quan đến việc giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất đối với thương binh. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp người dân có thể áp dụng và giải quyết những tình huống có liên quan trong thực tế một cách hiệu quả và đúng pháp luật. Trong trường hợp cần sự hỗ trợ nhanh chóng, bạn hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ luật sư chúng tôi tư vấn các quy định của pháp luật về đất đai và được hỗ trợ thực hiện thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng, chính xác nhất!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |