Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất? Khi nhà nước tiến hành thu hồi đất thì những người dân có đất bị thu hồi đó sẽ được bồi thường một khoản tiền nhất định căn cứ theo quy định của pháp luật. Đây hầu như đều là thắc mắc chung của nhiều người. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ phân tích và giải thích rõ ràng về các câu hỏi đặt ra vừa rồi. Nếu như có bất kỳ ý kiến đóng góp nào khác vui lòng gọi về cho chúng tôi qua số hotline của Tổng đài tư vấn 1900.6174
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nếu bạn đang có thắc mắc cần giải đáp. Gọi ngay 1900.6174
Khi nào nhà nước thu hồi đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Đất đai 2013 có nêu rõ Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích phục vụ quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của quốc gia, công cộng.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, các trường hợp tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng của con người.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí trường hợp nhà nước thu hồi đất. Gọi ngay 1900.6174
Điều kiện được bồi thường đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về các điều kiện để được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của quốc gia, công cộng đối với các hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này nhưng chưa được cấp, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Như vậy, để được hưởng bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân cần phải đáp ứng đủ các điều kiện như:
- Đất này không phải là đất thuê, trả tiền thuê đất hàng năm.
- Đất có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa cấp.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí điều kiện được nhà nước bồi thường đất khi bị thu hồi. Gọi ngay 1900.6174
Các cách Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất
Khi thu hồi đất, Nhà nước ta sẽ thường bồi thường cho người dân có đất bằng các cách sau:
– Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã thu hồi đó cho người có đất bị thu hồi;
– Nếu không có đất cùng loại để giao như trên thì sẽ bồi thường bằng tiền.
(căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai 2013)
>>Xem thêm: Thu hồi đất trái pháp luật gồm những trường hợp nào?
Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Như vừa mới nêu trên, dựa vào khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai 2013 quy định: Khi bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất đã thu hồi cho người dân không thể thực hiện được thì Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại từng địa phương quy định, cơ quan có thẩm quyền trong việc định giá đất chính là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Mặt khác, theo như quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai 2013 nêu rõ giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong trường hợp sau đây:
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, có thể hiểu rằng Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể được quy định tại từng nơi có đất để tiến hành bồi thường sao cho phù hợp nhất khi thu hồi đất của dân.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí giá đất khi bị nhà nước thu hồi đất. Gọi ngay 1900.6174
Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi
Các chế định về việc bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong Luật Đất đai năm 2013 được quy định tại các Điều 41, 42 và 43. Nhìn trên thực tế thì không thể thể chế, truyền tải được hết các quy định mang tính nguyên tắc để thực hiện cách thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất được. Để khắc phục những hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt nhau (cụ thể tại Điều 74 và Điều 88 của Luật trên).
Nguyên tắc trên được thể hiện khi nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà những người dân này có đầy đủ các điều kiện để được hưởng bồi thường thì Nhà nước sẽ có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Quy định trên rất phù hợp với các nguyên tắc dân sự đã được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ bồi thường bằng đất cùng loại, nếu như không có đất cùng loại thì sẽ bồi thường bằng tiền với các giá trị tương đương khác.
Việc bồi thường phải thể hiện được tính dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi người dân bị thu hồi đất mà có các đủ điều kiện nhận bồi thường thì họ chắc chắn phải được bồi thường. Đây là quyền liên quan trực tiếp tới lợi ích chính đáng của họ mà không một ai hay tổ chức cá nhân nào được phép xâm hại đến.
Đây được cho là một điểm mới của pháp luật về đất đai khi đã bắt đầu xem xét bồi thường đất không chỉ với tư cách là tài sản mà còn là tài nguyên và các tư liệu sản xuất. Trên thực tế, ngoài ý nghĩa là tài sản thì đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, các tư liệu sản xuất và là nguồn sống của con người. Vì đất chính là tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất cho nên nhà đầu tư ngoài việc bồi thường giá trị như một tài sản còn phải bồi thường về mức thu nhập, sinh kế cho người bị mất đất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Gọi ngay 1900.6174
Nguyên tắc bồi thường về tài sản , ngừng sản xuất , kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Luật Đất đai 2013 có nêu rõ các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, việc ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất của dân, cụ thể như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà các chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì sẽ được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng việc sản xuất, hoạt động kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định như vậy là vô cùng chặt chẽ và hợp lý. Bởi lẽ, khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất của các chủ sở hữu nói trên dẫn đến cuộc sống hàng ngày của họ bị đảo lộn, đối với các tổ chức, doanh nghiệp lớn việc phải ngừng sản xuất, kinh doanh sẽ gây ra những thiệt hại to lớn về mặt kinh tế, ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Do đó, pháp luật quy định như vậy đã thể hiện được tính chặt chẽ của các Điều luật, tăng tính thực tế khi áp dụng vào thực tiễn, tránh tình trạng có những đối tượng cố tình lợi dụng, dù không bị thiệt hại nhưng vẫn đòi bồi thường.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nguyên tắc bồi thường tài sản trên đất. Gọi ngay 1900.6174
Cách tính tiền bồi thường về nhà ở, cây trồng 63 tỉnh, thành
Thứ nhất, bồi thường thiệt hại về nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 của Luật Đất đai 2013 có quy định cụ thể về phương án bồi thường đối với trường hợp này như sau:
- Bồi thường bằng giá trị xây mới của căn nhà ở, các công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương nếu như thuộc 1 trong 2 trường hợp sau đây:
- Nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt khác gắn liền với phần đất phải tháo dỡ toàn bộ.
- Tháo dỡ một phần mà phần còn lại không bảo đảm được các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Bồi thường theo thiệt hại thực tế (xác định thiệt hại bao nhiêu thì sẽ được bồi thường bấy nhiêu) khi: Tháo dỡ một phần mà phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm được tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật.
Thứ hai, bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi
Đối với trường hợp này thì mỗi tỉnh, thành phố sẽ có những đơn giá bồi thường khi thu hồi đất khác nhau nên bạn đọc cần xem kỹ trong từng văn bản quy định của từng địa phương.
>>Xem thêm: Giá đất bồi thường khi bị nhà nước thu hồi chi tiết nhất.
Khi nào bồi thường bằng tiền, khi nào bồi thường bằng đất?
Căn cứ dựa vào khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ các điều kiện để được bồi thường thì sẽ được bồi thường, cụ thể như sau:
- Trường hợp không còn đất, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn, khu vực nơi có đất bị thu hồi: Phương án bồi thường lúc này sẽ là được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; nếu như không có nhu cầu được bồi thường bằng đất và nhà thì sẽ bồi thường bằng tiền.
- Trường hợp còn đất, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn, khu vực nơi có đất bị thu hồi: Phương án bồi thường sẽ là địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì sẽ được xem xét điều kiện để bồi thường; nếu không có đất ở thì bồi thường bằng tiền.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí chính sách bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất. Gọi ngay 1900.6174
Bồi thường khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Để được bồi thường về đất bị thu hồi thì người sử dụng đất đó phải được cấp hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận bao gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Riêng đối với trường hợp đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác định điều kiện thường sẽ khó hơn.
Tuy nhiên, căn cứ dựa vào khoản 1 Điều 13 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP có quy định rõ đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn sẽ được bồi thường về đất khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo các điều cụ thể trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
- Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo như quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì vẫn sẽ được bồi thường về đất.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng nếu người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ đi khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về việc thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trên đây là tất cả những nội dung có liên quan đến vấn đề “Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất” cụ thể về việc chi trả bồi thường thu hồi đất, các nguyên tắc đảm bảo thực hiện việc bồi thường đất diễn ra một cách rõ ràng, công khai và có hiệu quả…
Tất cả đã được chúng tôi tổng hợp và thông tin đến các bạn. Tổng đài tư vấn sẽ không ngừng cố gắng để kịp thời hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc mà mọi người đang gặp phải. Nếu như có thêm bất kì câu hỏi nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số hotline của Tổng đài 1900.6174