Giá đất rừng sản xuất đã trở thành một chủ đề quan tâm cho nhiều nhà đầu tư và người quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp. Việc hiểu rõ về giá đất rừng là một yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Bài viết này sẽ tìm hiểu về thị trường giá đất rừng ở Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của nó.. Quy định của pháp luật về đất rừng sản xuất hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết sau của Tổng đài tư vấn. Nếu có vấn đề cần trao đổi gấp, hãy liên hệ với chúng tôi qua số: 1900.6174.
>>> Để giải đấp thắc mắc liên quan liên hệ: 1900.6174 để được chuyên viên tư vấn miễn phí.
Đất rừng sản xuất là gì?
Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện quản lý. Đất đai được phân thành nhiều loại khác nhau theo mục đích sử dụng đất (SDĐ) được quy định trong pháp luật về chính sách phát triển. Đất đai được chia thành ba loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Trong nhóm đất nông nghiệp, đất được chia thành các loại cụ thể như: đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác… kể cả đất lâm nghiệp, do có sự khác biệt so với các loại đất khác thu hút sự quan tâm lớn.
Đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích đất đai cả nước và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế.
Tóm lại, đất rừng sản xuất là đất lâm nghiệp nhằm mục đích lấy gỗ, lâm sản, sản xuất đặc sản rừng hoặc kết hợp làm hàng rào bảo vệ môi trường sinh thái. Loại đất này có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.
>>> Xem thêm: Điều kiện để chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Giá đất theo quy định của pháp luật
Giá đất là giá trị quyền SDĐ tính theo đơn giá quyền SDĐ. Giá trị quyền SDĐ là giá trị bằng tiền của người SDĐ đối với một diện tích đất cụ thể trong một thời hạn SDĐ nhất định.
Về mặt hành chính, giá đất do nhà nước quy định thông qua các cấp: bảng giá đất (do chính phủ ban hành 5 năm một lần), bảng giá đất (do UBND 63 tỉnh Thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào mặt bằng giá do Chính phủ công bố và thông tin giá đất thị trường, các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội của địa phương ban hành 5 năm một lần) và giá đất cụ thể (xác định theo từng trường hợp cụ thể, mang tính cá biệt).
Ngoài ra, sự tồn tại của giá đất thị trường được hình thành do người SDĐ giao dịch theo nguyên tắc tự do, bình đẳng và thỏa thuận. Do đặc thù mạnh về đất đai nên giá giao dịch của từng mảnh đất trên thị trường có sự chênh lệch nhất định.
Như vậy, ở nước ta hiện nay có hai loại giá đất là giá quốc gia và giá thị trường. Việc tồn tại hai loại giá đất này là điều khách quan và tất yếu. Nhà nước Việt Nam định hướng giá đất theo một trong các cơ chế sau:
(1) bám sát giá đất thị trường, phát triển theo hướng “nước nổi, nước nổi”. “;
(2) Thực hiện đúng giá đất thị trường nhưng nhà nước điều tiết Giá đất luôn giữ khoảng cách nhất định với giá thị trường (cơ chế thị trường do nhà nước dẫn dắt);
(3) Phục vụ chính sách quản lý quốc gia và thoát khỏi giá đất thị trường.
Tóm lại, có thể thấy rằng kể từ khi có quy định về giá đất đến nay, giá đất luôn được xác định và quản lý theo cơ chế thị trường của cả nước và luôn tuân theo nguyên tắc định giá đất tức là giá đất. Giá đất phải sát và phù hợp với giá đất thị trường. Nhưng trên thực tế vẫn có sự chênh lệch lớn giữa giá đất do Nhà nước quản lý và giá đất trên thị trường.
>>> Liên hệ ngay số hotline: 1900.6174 để được chuyên viên tư vấn miễn phí.
Giá đất rừng sản xuất hiện nay
Theo quy định tại Nghị định số 96/2019/NĐ-CP thì giá đất rừng sản xuất tùy thuộc vào từng địa phương sẽ có sự khác nhau. Cụ thể:
– Ở khu vực trung du miền núi phía Bắc: giá đất rừng tối thiểu là 2.000đ/m2 và tối đa là 45.000đ/m2.
– Ở khu vực đồng bằng sông Hồng: giá đất rừng tối thiểu là 9.000đ/m2 và tối đa là 82.000đ/m2
– Ở khu vực Bắc trung bộ: giá đất rừng tối thiểu là 1.500đ/m2 và tối đa là 30.000đ/m2
– Ở khu vực duyên hải Nam trung bộ: giá đất rừng tối thiểu 1.000đ/m2 và tối đa là 60.000đ/m2
– Ở khu vực Tây Nguyên: giá đất rừng tối thiểu là 1.500đ/m2 và tối đa là 50.000đ/m2
– Ở khu vực Đông Nam bộ: giá đất rừng tối thiểu là 8.000đ/m2 và tối đa là 142.000đ/m2.
Theo quy Phục lục III Nghị định 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 của Chính phủ ban hành bảng giá đất rừng sản xuất:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại xã
Vùng kinh tế |
Xã đồng bằng | Xã trung du | Xã miền núi | |||
Giá tối thiểu | Giá tối đa | Giá tối thiểu | Giá tối đa | Giá tối thiểu | Giá tối đa | |
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc | 7,0 | 33,0 | 4,0 | 45,0 | 2,0 | 25,0 |
2. Vùng đồng bằng sông Hồng | 12,0 | 82,0 | 11,0 | 75,0 | 9,0 | 60,0 |
3. Vùng Bắc Trung bộ | 3,0 | 30,0 | 2,0 | 20,0 | 1,5 | 18,0 |
4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ | 4,0 | 60,0 | 3,0 | 45,0 | 1,0 | 40,0 |
5. Vùng Tây Nguyên | 1,5 | 50,0 | ||||
6. Vùng Đông Nam bộ | 9,0 | 190,0 | 12,0 | 110,0 | 8,0 | 150,0 |
7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long | 8,0 | 142,0 |
Như vậy, Giá đất rừng hiện nay không có quá nhiều biến động, chủ yếu vẫn dựa vào những quy định của luật đất đai hiện hành. Đó là các Luật Đất đai và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
>>> Xem thêm: Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư bồi thường thế nào?
Điều kiện đất rừng sản xuất được đền bù khi bị thu hồi
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 thì điều kiện đất rừng sản xuất bị thu hồi khi rơi vào các trường hợp:
- Thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi rừng để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.
Và căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất rừng sản xuất khi có các điều kiện như sau:
– HGĐ, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
– Có Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013);
– Người VN định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền SDĐ ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
Như vậy, khi đáp ứng được 03 điều kiện trên thì các chủ thể sẽ được bồi thường khi đất rừng sản xuất bị thu hồi. Với những giải đáp về điều kiện đất rừng sản xuất được đền bù khi bị thu hồi, nếu bạn đọc còn vướng mắc, vui lòng liên hệ 1900 6174.
>>> Liên hệ hotline: 1900.6174 để được giải đáp mọi thác mắc miễn phí cùng chuyên viên.
Cách xác định giá đền bù đất rừng sản xuất
Giá đền bù đất rừng sản xuất được xác định theo công thức:
Tiền đền bù đất rừng sản xuất = Tổng diện tích đất rừng sản xuất do Nhà nước thu hồi (m2) x Đơn giá đền bù (VNĐ/m2)
Trong đó:
– Đơn giá đền bù đất rừng sản xuất = Giá đất theo khung giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất
Cụ thể;
– Khung giá đất do Ủy ban cấp tỉnh hoặc tương đương ban hành trong thời hạn 05 năm, tùy vào thực tế mà sau 05 năm sẽ có thay đổi.
– Hệ số điều chỉnh giá đất được Ủy ban cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chính thức từ cơ quan có thẩm quyền. Hệ số này có thể khác nhau vì nó thay đổi theo năm hay giai đoạn.
>>> Nhanh tay gọi vào tổng đài 1900.6174 để được tư vấn miễn phí của chuyên viên.
Với sự ảnh hưởng của các yếu tố như vị trí địa lý, mục đích sử dụng đất và quy định pháp luật, giá đất rừng sản xuất có thể biến động theo thời gian. Điều này đòi hỏi sự quan tâm và nắm bắt thông tin cập nhật về giá đất để thích nghi với thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp.
Những chủ đề xoay quanh đất đai mà Tổng đài tư vấn chia sẻ, hy vọng sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía độc giả. Nếu có vấn đề pháp lý nào cần được tư vấn, vui lòng liên lạc với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6174.