Điều kiện giao dịch quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

xay-nha-tren-dat-nong-nghiep

Điều kiện giao dịch quyền sử dụng đất được thỏa thuận để đảm bảo tính hợp pháp và bảo đảm quyền lợi của mỗi bên. Giao dịch quyền sử dụng đất là quá trình trao đổi, chuyển nhượng, hay cho thuê quyền sử dụng một mảnh đất từ bên sở hữu đến bên thụ hưởng quyền sử dụng. Vậy để hiểu rõ hơn các quy định liên quan đến vấn đề này, Tổng Đài Tư Vấn xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí điều kiện giao dịch quyền sử dụng đất. Liên hệ ngay: 1900.6174 

Giao dịch quyền sử dụng đất là gì?

Giao dịch quyền sử dụng đất là hành vi pháp lý hoặc hợp đồng được thực hiện giữa người sử dụng đất và các chủ thể có liên quan, nhằm xác định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất.

Đây là một quá trình phức tạp và quan trọng, đòi hỏi sự thỏa thuận, tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia.

Khi tiến hành giao dịch quyền sử dụng đất, người sử dụng đất và các chủ thể liên quan thường phải đưa ra một hợp đồng hoặc thực hiện các hành vi pháp lý như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp, cho thuê (cho thuê lại).

Quá trình này yêu cầu các bên tham gia đạt được sự thỏa thuận về các yếu tố quan trọng như quyền sở hữu, diện tích, vị trí và giá trị của mảnh đất.

dieu-kien-giao-dich-quyen-su-dung-dat

Ngoài ra, giao dịch quyền sử dụng đất còn bao gồm việc xác định và điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Điều này có thể liên quan đến việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền tái chấp nhận, quyền thừa kế hay quyền thay đổi mục đích sử dụng đất.

Đồng thời, các nghĩa vụ pháp lý như nghĩa vụ trả tiền thuê đất, nghĩa vụ tuân thủ quy định môi trường, quản lý tài nguyên cũng phải được xác định rõ ràng và tuân thủ trong quá trình giao dịch.

Quá trình giao dịch quyền sử dụng đất cần phải tuân thủ các quy định pháp luật, quyền lợi của các bên và tôn trọng quyền sở hữu đất. Điều này bao gồm việc thực hiện các thủ tục pháp lý, đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của mỗi bên.

Bên cung cấp quyền sử dụng đất cần thực hiện việc chuyển nhượng hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật và bảo đảm rằng các điều khoản của hợp đồng được thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn.

Ngược lại, bên sử dụng đất cần tuân thủ các điều khoản và nghĩa vụ pháp lý đã được thỏa thuận, đảm bảo quyền lợi của bên cung cấp quyền sử dụng đất.

>>> Điều kiện giao dịch quyền sử dụng đất gồm những yêu cầu nào? Liên hệ ngay: 1900.6174

 

Điều kiện giao dịch quyền sử dụng đất

 

Người sử dụng đất có quyền thực hiện nhiều quyền lợi liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho và thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để thực hiện những quyền này, người sử dụng đất cần tuân thủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận

Người sử dụng đất cần có giấy chứng nhận để chứng minh quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, như quy định tại khoản 3 Điều 186 của Luật Đất đai, khi giấy chứng nhận không được yêu cầu. Ngoài ra, việc nhận thừa kế cũng có quy định riêng tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 186 của Luật Đất đai, trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Người nhận thừa kế sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, họ vẫn có quyền thực hiện quyền sử dụng đất thừa kế thông qua các quy định sau đây:

– Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế sẽ được xác định là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là người nhận thừa kế sẽ trở thành bên mua hoặc bên thuê quyền sử dụng đất từ bên chuyển nhượng.

Trong quá trình chuyển nhượng, các bên liên quan sẽ thỏa thuận và ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng này sẽ xác định rõ vai trò và quyền lợi của mỗi bên, đồng thời quy định các điều kiện và các điều khoản pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người nhận thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và tuân thủ các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng này.

Việc đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo rằng người nhận thừa kế sẽ có quyền kiểm soát và sử dụng đất theo những quy định đã được thỏa thuận. Họ có thể tận dụng quyền sử dụng đất này để phát triển kinh doanh, xây dựng nhà ở hoặc thực hiện các hoạt động khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được quy định.

– Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, người được tặng phải thuộc vào các đối tượng sau đây và tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở. Trong đó, người nhận thừa kế sẽ được xác định là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng:

– Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước: Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước có thể xảy ra trong các trường hợp như tặng đất cho mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, hay các dự án quan trọng có lợi ích quốc gia.

– Tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư: Tặng đất cho cộng đồng dân cư nhằm xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, bao gồm các khu vực xây dựng nhà ở, khu vực công cộng, khu vực dịch vụ, v.v.

– Tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất: Đây là trường hợp tặng đất cho những tổ chức, cơ sở, viện trợ xã hội, tổ chức từ thiện, viện dưỡng lão, trung tâm chăm sóc trẻ em hoặc các cơ sở dưỡng dục, y tế nhằm phục vụ các mục đích nhân đạo và xã hội.

– Tặng cho hộ gia đình, cá nhân: Đối với hộ gia đình và cá nhân, tặng đất có thể diễn ra trong nước hoặc đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Điều này áp dụng cho những người thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Quyền sở hữu nhà ở có thể được xác định dựa trên quyền sử dụng đất, cho phép người được tặng sở hữu và sử dụng đất trong phạm vi quy định.

– Trong trường hợp chưa có chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế hoặc người đại diện được ủy quyền bằng văn bản phải nộp hồ sơ liên quan đến việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật thông tin vào Sổ địa chính.

Quy trình này nhằm đảm bảo rằng việc chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất được ghi chính xác và đầy đủ trong hồ sơ và cơ sở dữ liệu chính thức của cơ quan đăng ký đất đai. Người nhận thừa kế hoặc người đại diện được ủy quyền phải chuẩn bị các tài liệu cần thiết như giấy tờ xác nhận quyền thừa kế, giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế, giấy tờ chứng minh thư tín dụng, và bất kỳ tài liệu pháp lý nào liên quan đến quyền sử dụng đất.

Khi nộp hồ sơ, cơ quan đăng ký đất đai sẽ kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các tài liệu nộp và thực hiện quy trình cập nhật thông tin vào Sổ địa chính. Sau khi hoàn thành quy trình này, người nhận thừa kế hoặc người đại diện sẽ có thông tin chính thức về quyền sử dụng đất và sẽ được công nhận là chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất hợp pháp. Thông tin này cũng sẽ được cập nhật vào các hồ sơ và tài liệu liên quan khác, đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả về quyền sử dụng đất.

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013, trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Việc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một bước quan trọng để chứng minh và xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng. Giấy chứng nhận này sẽ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền sau khi các thủ tục liên quan đã được hoàn thành và tài liệu cần thiết đã được nộp đầy đủ và hợp lệ.

Ngoài việc có Giấy chứng nhận, người sử dụng đất cũng phải đáp ứng các điều kiện khác để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các điều kiện này có thể bao gồm việc tuân thủ quy định về mục đích sử dụng đất, việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất và bảo vệ môi trường, cũng như việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và xây dựng khi áp dụng.

Qua việc đảm bảo có Giấy chứng nhận và đáp ứng các điều kiện cần thiết, người sử dụng đất được công nhận và có quyền hợp pháp sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này tạo ra sự minh bạch, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất và đồng thời định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của họ đối với việc sử dụng và bảo vệ tài sản đất đai.

>>> Giao dịch quyền sử dụng quyền sử dụng đất có giấy chứng nhận như nào? Gọi ngay: 1900.6174

b) Đất không có tranh chấp

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Tuy nhiên, điều kiện này cần được xem xét một cách chi tiết và tỉ mỉ.

Trước tiên, Luật Đất đai chỉ nêu rõ rằng có tranh chấp mà không đề cập đến việc liệu tranh chấp này đã được giải quyết hay chưa. Điều này đặt ra một vấn đề quan trọng trong việc xem xét điều kiện đất mà không có tranh chấp. Việc xem xét chỉ dựa trên các thông tin hiện có có thể không đủ để đánh giá toàn diện về tình trạng tranh chấp đất.

Thứ hai, khi xem xét điều kiện đất không có tranh chấp, cần cẩn trọng xem xét trường hợp mà các bên có thể đang trong quá trình tranh chấp mà chưa có văn bản chính thức gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc này đảm bảo rằng không có những tranh chấp ẩn trong quá trình giao dịch đất, và đảm bảo tính chính xác và pháp lý của quyền sử dụng đất được xác định.

Do đó, khi xem xét điều kiện đất không có tranh chấp, cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng và nghiêm túc để đảm bảo rằng không có bất kỳ tranh chấp nào tồn tại hoặc chưa được giải quyết.

Nếu có bất kỳ dấu hiệu hay nghi ngờ nào về việc tranh chấp đất, cần thực hiện các biện pháp bổ sung như tra cứu hồ sơ, tư vấn pháp lý hoặc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để có thông tin chính xác và đầy đủ về tình trạng tranh chấp đất.

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự 2008 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2014). Kê biên tài sản được áp dụng đối với quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 89 của Luật Thi hành án dân sự 2008 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2014).

Quá trình kê biên tài sản bắt đầu bằng việc Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cung cấp thông tin về tài sản và các giao dịch đã đăng ký liên quan đến quyền sử dụng đất. Trước khi tiến hành kê biên, Chấp hành viên phải tuân thủ quy định của pháp luật về việc sử dụng quyền sử dụng đất.

Sau khi tài sản đã được kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để tiến hành xử lý như sau: tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản. Thông báo này phải được cơ quan thi hành án dân sự nhận ngay sau khi nhận được yêu cầu từ Chấp hành viên.

dieu-kien-giao-dich-quyen-su-dung-dat

Tổ chức thi hành án dân sự, qua việc kê biên tài sản, tạo điều kiện để đảm bảo quyền lợi của bên được thi hành án và đồng thời đảm bảo tính chính xác và pháp lý của giao dịch liên quan đến tài sản. Qua đó, quá trình kê biên tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu và xác định trạng thái pháp lý của tài sản trong quá trình thi hành án dân sự.

d) Trong thời hạn sử dụng đất

Quy định về thời hạn sử dụng đất được thể hiện trong Điều 125 của Luật Đất đai năm 2013. Trong quy định này, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài thường áp dụng cho trường hợp đất ở được sử dụng bởi hộ gia đình và cá nhân. Tuy nhiên, Điều 126 của Luật Đất đai cũng quy định về thời hạn sử dụng đất cho những trường hợp đất sử dụng có thời hạn cụ thể.

Trong trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất sẽ tuân theo quy định của Điều 126 Luật Đất đai năm 2013. Đối với loại đất có quy định thời hạn sử dụng đất, thời gian sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ là thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước đó. Trong khi đó, đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài, người nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định của Điều 128 Luật Đất đai năm 2013.

Những quy định trên về thời hạn sử dụng đất nhằm đảm bảo tính ổn định và minh bạch trong việc sử dụng đất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch đất đai và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Chính nhờ những quy định này, việc quản lý và sử dụng đất trở nên rõ ràng và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

>>> Trong thời hạn quyền sử dụng đất có thực hiện giao dịch quyền sử dụng không? Gọi ngay: 1900.6174

Phân loại giao dịch quyền sử dụng đất

Giao dịch quyền sử dụng đất có thể được phân thành hai dạng cụ thể như sau:

1. Giao dịch làm thay đổi chủ thể sử dụng đất: Đây là những giao dịch mà chủ thể sử dụng đất được thay đổi. Các giao dịch này tuân theo quy định tại khoản 10 của Điều 3 Luật Đất đai năm 2013. Các giao dịch này bao gồm:

– Chuyển quyền sử dụng đất: Đây là trường hợp khi người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một bên khác theo quy định của pháp luật.

– Chuyển đổi quyền sử dụng đất: Khi người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất từ một loại mục đích sử dụng sang loại mục đích sử dụng khác theo quy định của pháp luật.

– Thừa kế quyền sử dụng đất: Đây là trường hợp khi người nhận thừa kế được chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất trước đó theo quy định của pháp luật.

– Tặng cho quyền sử dụng đất: Khi người sử dụng đất tặng cho một bên khác quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Đây là trường hợp khi người sử dụng đất góp vốn vào một tổ chức, doanh nghiệp bằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Giao dịch không làm thay đổi chủ thể sử dụng đất: Đây là những giao dịch mà chủ thể sử dụng đất không thay đổi, tức là người sử dụng đất vẫn giữ quyền sử dụng đất. Các giao dịch này bao gồm:

– Thế chấp: Khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo cho một khoản vay hoặc một nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

– Cho thuê (cho thuê lại): Khi người sử dụng đất cho phép một bên khác sử dụng đất và trả tiền thuê theo quy định của pháp luật. Trường hợp cho thuê lại xảy ra khi bên thuê chuyển lại quyền thuê đất cho một bên thứ ba.

>>> Có bao nhiêu loại quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Yêu cầu về hình thức khi thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất

Các giao dịch quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật đất đai, đều phải được thực hiện thông qua việc lập văn bản theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, như quy định tại Điều 500 và Điều 502 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Khi thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất, các bên liên quan cần tiến hành thỏa thuận và lập thành văn bản để chứng nhận các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất. Văn bản này sẽ ghi rõ các điều khoản và điều kiện của giao dịch, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, điều kiện thanh toán, thời hạn và các điều kiện đặc biệt khác.

Đối với các giao dịch quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho và các giao dịch tương tự, các bên liên quan phải thực hiện việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, văn bản tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đất nằm, theo quy định tại khoản 3, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013.

Quá trình công chứng hoặc chứng thực giúp xác thực tính hợp lệ và pháp lý của các hợp đồng, văn bản liên quan đến giao dịch quyền sử dụng đất. Việc này đảm bảo tính rõ ràng, đáng tin cậy và tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các bên tham gia giao dịch cần đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã để thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, văn bản. Qua quá trình này, các thông tin và điều khoản quan trọng trong giao dịch sẽ được ghi chép, và các bên sẽ ký tên để thể hiện sự đồng ý và cam kết của mình.

Lưu ý: Các giao dịch quyền sử dụng đất cần được thực hiện qua quá trình công chứng hoặc chứng thực, tuân theo yêu cầu của các bên liên quan (theo Điểm b, khoản 3, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013). Những giao dịch này bao gồm như sau:

Hợp đồng cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất cùng các tài sản gắn liền với đất: Đây là hợp đồng mà một bên cho phép bên khác sử dụng đất và các tài sản liên quan trong một thời gian nhất định, với mục đích kinh doanh hoặc sử dụng cá nhân. Quá trình công chứng hoặc chứng thực đảm bảo tính rõ ràng và pháp lý của các điều khoản, cam kết giữa hai bên.

Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: Đây là hợp đồng mà một bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho bên khác, cho phép bên thứ hai sử dụng đất với mục đích nông nghiệp. Quá trình công chứng hoặc chứng thực đảm bảo tính hợp lệ và đảm bảo quyền và lợi ích của cả hai bên.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trong đó một hoặc nhiều bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản:

Đây là hợp đồng mà tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan cho bên mua. Quá trình công chứng hoặc chứng thực đảm bảo sự minh bạch và đáng tin cậy của giao dịch, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.

>>> Yêu cầu về hình thức khi thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174 

Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền thực hiện các hành động như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, và góp vốn vào quyền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận. 

Tuy nhiên, khi xét đến trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền này sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.

Việc quy định này nhằm đảm bảo tính hợp lệ và an toàn pháp lý cho các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Cụ thể, việc có Giấy chứng nhận là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo sự xác thực và chứng minh quyền sở hữu của người sử dụng đất.

Đồng thời, quyết định giao đất hoặc cho thuê đất là một bước quan trọng trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo rằng việc thực hiện các quyền liên quan sẽ tuân thủ đúng quy định và được thực hiện trong khung thời gian và điều kiện đã được xác định rõ ràng.

dieu-kien-giao-dich-quyen-su-dung-dat

Khi xét đến trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có quyền thực hiện các quyền liên quan khi đạt đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc khi có Giấy chứng nhận thừa kế.

Điều này đồng nghĩa với việc người sử dụng đất phải thỏa mãn các yêu cầu và điều kiện nhất định để có quyền thực hiện các hành động liên quan đến quyền sử dụng đất trong trường hợp nhận thừa kế. Điều kiện này có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, việc có đủ tuổi để thừa kế, quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản, và tuân thủ các quy định pháp luật về thừa kế.

Điều này nhằm đảm bảo rằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được truyền đạt một cách hợp pháp và an toàn, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và xác thực trong việc thừa kế quyền sử dụng đất.

Việc có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận là một cơ sở pháp lý quan trọng để xác nhận quyền sử dụng đất của người thừa kế và đảm bảo sự tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Khi người sử dụng đất gặp trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, thì trước khi thực hiện các quyền khác, họ phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính.

Việc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính có thể ám chỉ việc không đóng đủ số tiền cần thiết hoặc không thực hiện đúng thời hạn nộp tiền, theo các quy định tài chính liên quan đến việc sử dụng đất.

Trong trường hợp này, người sử dụng đất phải tiến hành thanh toán toàn bộ số tiền nợ và đảm bảo rằng nghĩa vụ tài chính đã được thực hiện đầy đủ trước khi họ có quyền thực hiện các quyền khác, như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, hay góp vốn quyền sử dụng đất.

Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quy định pháp luật trong việc sử dụng đất. Người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình trước khi tận dụng các quyền khác, đảm bảo rằng họ đáp ứng đúng trách nhiệm tài chính đối với việc sử dụng đất và duy trì sự cân nhắc và đáng tin cậy trong các giao dịch liên quan.

Trong trường hợp mảnh đất chưa được cấp sổ đỏ, để đáp ứng các yêu cầu cần thiết, đó là đảm bảo tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, mảnh đất đó phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Mảnh đất phải đáp ứng các tiêu chí và điều kiện quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013. Điều này bao gồm việc xác định rõ diện tích, vị trí và mục đích sử dụng của mảnh đất, đảm bảo rằng mảnh đất không vi phạm các quy định về sử dụng đất và tuân thủ các quyền và nghĩa vụ tương ứng.

– Không tranh chấp: Mảnh đất không được gắn với bất kỳ tranh chấp nào. Điều này đảm bảo rằng mảnh đất không đang là đối tượng của các tranh chấp pháp lý liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp khác.

– Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án: Mảnh đất không được đưa vào thủ tục kê biên tài sản nhằm bảo đảm thi hành án. Điều này đảm bảo rằng mảnh đất không bị tạm dừng hoặc cấm thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.

– Trong thời hạn sử dụng đất: Mảnh đất phải nằm trong thời hạn sử dụng đất quy định. Thời hạn sử dụng đất là thời gian được xác định cho người sử dụng đất sử dụng mảnh đất đó theo quy định pháp luật.

>>> Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất? Liên hệ ngay: 1900.6174

Trình tự, thủ tục thực hiện điều kiện giao dịch quyền sử dụng đất

Trong trường hợp thành viên của “gia đình đất đai” tồn tại trong “đại gia đình bất động sản” và “gia đình quyền sử dụng đất”, quyền giao dịch quyền sử dụng đất (QSDĐ) không chỉ là một khái niệm trừu tượng, mà còn là hơi thở, là sự sống của từng thành viên trong đó.

Tương tự như cách hơi thở điều chỉnh và nuôi sống cơ thể con người, quyền giao dịch QSDĐ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển sự khỏe mạnh của gia đình. Một hơi thở mạnh mẽ, được điều hòa tốt, đồng nghĩa với việc sự sống của cơ thể con người được duy trì trong trạng thái tốt nhất.

Tương tự, quyền giao dịch QSDĐ cũng cần được điều chỉnh một cách mạnh mẽ và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển và hạnh phúc của gia đình. Và trong cả hai trường hợp, yếu tố quan trọng nhất để hơi thở và quyền giao dịch QSDĐ có thể hoạt động tốt là sự tồn tại của một hệ thống pháp luật hợp lý và cơ chế điều chỉnh đúng đắn.

Chính yếu tố này sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho thành viên trong gia đình đất đai thực hiện quyền giao dịch QSDĐ một cách công bằng và bảo vệ quyền lợi của mọi người trong gia đình.

Khi mọi điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất (QSDĐ) đã được đáp ứng và các bên tham gia giao dịch đã ký kết hợp đồng, thỏa thuận văn bản và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, quá trình giao dịch QSDĐ vẫn chưa hoàn thành.

Để hoàn tất quy trình này, hợp đồng QSDĐ phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ khi đã được đăng ký vào sổ địa chính, hợp đồng mới có hiệu lực.

Theo quy định tại Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, quy trình giao dịch QSDĐ bao gồm một số bước sau đây, nhằm đảm bảo tính chính xác và pháp lý của việc đăng ký:

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký biến động

Trong quá trình đăng ký biến động, người yêu cầu phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và tuân thủ các quy định liên quan.

Trường hợp người sử dụng đất chỉ thực hiện quyền trên một phần diện tích của thửa đất, người sử dụng đất cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc và tách thửa cho phần diện tích đó trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền sử dụng đất.

Để đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của hồ sơ, người yêu cầu cần nộp đúng số lượng bộ hồ sơ quy định, bao gồm các tài liệu liên quan và thông tin cần thiết.

Trong trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất trên một phần thửa đất, người sử dụng đất cần đảm bảo rằng việc đo đạc và tách thửa đã được thực hiện trước khi nộp hồ sơ đăng ký.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký biến động, Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tiến hành các công việc sau đây một cách chi tiết:

– Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện việc kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo rằng hồ sơ đầy đủ và chứa đủ các tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định. Các yêu cầu đăng ký biến động sẽ được xem xét kỹ lưỡng và so sánh với các quy định và quyền lợi của người sử dụng đất.

– Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế: Sau khi kiểm tra hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ lập Phiếu chuyển thông tin địa chính để gửi cho cơ quan thuế. Mục đích của việc này là xác định và thông báo cho cơ quan thuế về thuế phải nộp đối với trường hợp có nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định.

Qua việc này, việc xác định và thu nghĩa vụ tài chính sẽ được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo tính minh bạch và công bằng.

dieu-kien-giao-dich-quyen-su-dung-dat

>>> Cơ quan xử lý và tiếp nhận hồ sơ sẽ làm việc gì? Gọi ngay: 1900.6174 

Bước 3: Cơ quan thuế thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính và xử lý các tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất

Trong quá trình thực hiện, Chi cục thuế quận, huyện có nhiệm vụ chi tiết và chiếm trách nhiệm về các công việc sau đây (theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP):

– Xác định chính xác nghĩa vụ tài chính, bao gồm các khoản phí và lệ phí liên quan đến quản lý và sử dụng đất của người sử dụng đất. Qua đó, cơ quan thuế đưa ra số liệu rõ ràng và cụ thể về số tiền phải nộp.

– Thông báo một cách chính xác và đầy đủ việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất. Các thông báo này cần được trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu, đi kèm với hướng dẫn chi tiết về quy trình nộp tiền và thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật.

– Hướng dẫn người sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất về cách thực hiện nghĩa vụ tài chính và cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể hoàn thành các thủ tục nộp tiền một cách chính xác và đúng hạn theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và xin cấp giấy chứng nhận từ Sở Tài nguyên và Môi trường

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau đây:

– Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ đã chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Sau đó, cập nhật và hoàn chỉnh các Tờ trình, Giấy chứng nhận theo quy định.

– Xác nhận các thay đổi trong Giấy chứng nhận đã cấp trước đó hoặc lập hồ sơ để xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong trường hợp cần thiết theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Sau khi hoàn thành các thủ tục trên, văn phòng đăng ký đất đai sẽ nộp hồ sơ và yêu cầu cấp giấy chứng nhận từ Sở Tài nguyên và Môi trường. Quy trình này bao gồm việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo các quy định và quy trình được quy định rõ ràng bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bước 5: Hoàn thiện và trả kết quả hồ sơ

– Tiến hành cập nhật thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Đồng thời, tạo bản sao y Giấy chứng nhận và lập danh mục để lưu trữ hồ sơ một cách chính xác và đầy đủ.

– Tiến hành trao đổi và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

Trên thực tế, quy trình thực hiện giao dịch QSDĐ vẫn tồn tại một số hạn chế cần được cải thiện để đảm bảo quyền tài sản và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được thể hiện tối đa. Đây là một vấn đề quan trọng, được nhắc đến như sau:

Hiện tại, trong pháp luật không có quy định cụ thể về việc người sử dụng đất phải nộp hồ sơ vào cơ quan nào, mà chỉ nêu rõ “người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất” theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Điều này gây ra nhiều khó khăn cho chủ thể sử dụng đất khi phải tiến hành thủ tục hành chính, vì họ buộc phải đăng ký giao dịch QSDĐ mà mỗi địa phương có quy định chi tiết khác nhau. Việc này không chỉ tốn kém thời gian, công sức mà còn gây tốn tiền bạc của người sử dụng đất chỉ để xác định nơi mà họ cần nộp hồ sơ.

Tuy nhiên, vấn đề này không chỉ dừng lại ở việc xác định cơ quan nộp hồ sơ, mà còn liên quan đến sự không rõ ràng và không nhất quán trong việc quản lý và thực hiện quyền sử dụng đất. Điều này tạo ra một môi trường pháp lý mơ hồ và khó khăn cho người sử dụng đất, đặc biệt là khi họ muốn chuyển nhượng, thế chấp, hay thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản đất đai.

Vì vậy, cần có sự chỉnh đốn và rõ ràng hơn về quy trình thực hiện giao dịch QSDĐ, đồng thời xây dựng một hệ thống quản lý đất đai và thủ tục hành chính một cách minh bạch, đồng nhất trên toàn quốc. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc của người sử dụng đất, đồng thời đảm bảo quyền lợi và quyền sở hữu của họ được bảo vệ một cách công bằng và hiệu quả.

Ví dụ về việc áp dụng quy trình thủ tục giao dịch QSDĐ có thể được minh họa như sau:

Trong trường hợp giao dịch QSDĐ tại tỉnh Đồng Nai, thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai quy định rằng người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Trung tâm hành chính công tỉnh (được gọi là Trung tâm).

Tại Trung tâm, cơ quan này sẽ tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính pháp lý cũng như đảm bảo tính đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hợp lệ, Trung tâm sẽ chuyển hồ sơ về Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thông qua dịch vụ bưu điện do nhân viên bưu điện thực hiện.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai thành phố. Văn phòng đăng ký đất đai thành phố sẽ đóng vai trò nhận và xử lý hồ sơ trong quy trình. Đây là cơ quan trực tiếp tiếp nhận và thụ lý hồ sơ của người sử dụng đất.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các ví dụ trên chỉ là minh họa và không phản ánh toàn bộ thực tế ở các địa phương. Việc quy định về nơi nộp hồ sơ cụ thể trong quá trình giao dịch QSDĐ có thể khác nhau giữa các địa phương khác nhau, tùy thuộc vào quy định của từng địa phương.

Điều này càng làm tăng sự phức tạp và rủi ro cho người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan, đồng thời gây mất thời gian và tài chính cho họ.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí điều kiện giao dịch quyền sử dụng đất. Liên hệ ngay: 1900.6174 

Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Điều kiện giao dịch quyền sử dụng đấtĐội ngũ luật sư của Tổng Đài Tư Vấn muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

 

  1900252505