Đất nông nghiệp gồm những loại nào? Giải đáp chi tiết nhất

to-dat-trong-cay-lau-nam-ky-hieu-la-gi

 

Đất nông nghiệp gồm những loại nào? Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và cốt lõi đối với ngành nông nghiệp, đóng vai trò quyết định đến thành công hay thất bại của các hoạt động trồng trọt và nuôi trồng. Tuy nhiên, không phải mọi loại đất đều thích hợp cho việc canh tác và sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có đặc điểm và tính chất riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nuôi trồng và sản xuất nông nghiệp.

Trong bài viết này, Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp về vấn đề đất nông nghiệp gồm những loại nào? Nếu trong quá trình tìm hiểu, có bất kỳ thắc mắc nào. Hãy liên hệ ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

 

Anh Tuấn Anh – Thanh Hóa có câu hỏi muốn gửi tới Luật sư như sau:

Tôi hiện tại có 10 ha đất nông nghiệp và tôi muốn chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp trên vậy cho tôi hỏi Quy định về việc sử dụng đất nông nghiệp thư thế nào? Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư ra sao? Phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Cảm ơn anh Tuấn Anh đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn. Luật sư xin giải đáp thắc mắc của anh như sau.

 >>> Luật sư tư vấn về vấn đề Đất nông nghiệp gồm những loại nào? Gọi ngay 1900.6174

Đất nông nghiệp là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành tại Việt Nam, đất nông nghiệp được cấp phép sử dụng cho người dân nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Loại đất này bao gồm các loại đất có tính chất tương đồng nhau, đóng vai trò chính là nguyên liệu sản xuất cho các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi, và trồng rừng, và vân vân.

dieu-dat-nong-nghiep-gom-nhung-loai-nao

 Đất nông nghiệp không chỉ là nguyên liệu sản xuất quan trọng mà còn là nguồn lao động và yếu tố không thể thay thế được trong ngành nông-lâm nghiệp, đồng thời là tiền đề cơ bản cho mọi quy trình sản xuất. 

Đất nông nghiệp đóng góp trong các ngành sản xuất lương thực và thực phẩm như ngành thủy sản, trồng trọt và chăn nuôi.

Đơn giản mà nói, đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Đây là cách gọi đặc thù của đất dựa trên mục đích sử dụng nó.

>>> Xem thêm: Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp – Hồ sơ, thủ tục chuyển đổi

Đất nông nghiệp gồm những loại nào?

Theo Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp được chia thành nhiều loại dựa trên mục đích sử dụng. Loại đất đầu tiên là đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.

Thứ nhất: Thực tế, đất nông nghiệp dùng cho việc trồng cây hàng năm là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và thu hoạch ngắn như cây hoa màu và lúa. 

Trong số này, đất trồng lúa hàng năm khác với đất được dùng để trồng các loại cây mà thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch không quá một năm. Đất này được sử dụng để trồng các loại cây hoa màu, mía, hoa và các loại cây khác. Cơ quan có thẩm quyền xác định đất trồng cây hàng năm dựa trên tình trạng sử dụng đất và sau đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất này.

Thứ hai, đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi

Đất nông nghiệp dành cho chăn nuôi là loại đất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu cho mục đích nuôi gia súc, gia cầm, vv. Ví dụ, đây có thể là đất dùng để trồng cỏ tự nhiên để làm thức ăn cho chăn nuôi.

Thứ ba, đất trồng cây lâu năm

Đất nông nghiệp có mục đích trồng cây lâu năm là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm. Thời gian từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch của các loại cây này kéo dài hơn so với các loại cây trồng trên đất hàng năm, 

Ví dụ như cây có thời gian sinh trưởng như cây trồng hàng năm, nhưng thời gian thu hoạch kéo dài trong nhiều năm như cây ăn quả, cây dâu, vv.

 Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp trồng cây hàng năm có sự khác nhau về thời gian sinh trưởng và thời gian thu hoạch của cây, chứ không chỉ dựa trên thời gian sử dụng đất ngắn hạn hay dài hạn.

Thứ tư, đất rừng sản xuất

Theo quy định của pháp luật đất đai, đất rừng sản xuất là một trong những bộ phận quan trọng của đất nông nghiệp. Đây là rừng tự nhiên, nhưng được Nhà nước giao cho các tổ chức nhằm mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong quá trình này, 

Nhà nước thường thực hiện các dự án, kế hoạch giao đất rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để sản xuất lâm nghiệp trực tiếp trên các phần đất này theo hạn mức do Nhà nước quy định. 

Đối với các khu vực rừng sản xuất ở xa khu dân cư, Nhà nước sẽ giao phần đất này cho các tổ chức quản lý và bảo vệ rừng, có thể kết hợp với việc kinh doanh cảnh quan, khu du lịch sinh thái. Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể cho phép các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân thuê đất nhằm thực hiện các dự án trồng rừng hoặc xây dựng khu du lịch sinh thái.

Thứ năm, đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ trong lĩnh vực nông nghiệp là loại đất được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất và giúp kiểm soát sự xói mòn, hạn chế thiên tai, đồng thời đóng vai trò cân bằng môi trường sinh thái và điều hòa khí hậu. 

Đất rừng phòng hộ có nhiều mục đích khác nhau như rừng phòng hộ ở đầu nguồn; rừng phòng hộ dùng để chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. 

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, duy trì và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

Đồng thời, đất rừng phòng hộ cũng có thể được kết hợp sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Theo đó, các tổ chức quản lý rừng phòng hộ chuyển nhượng đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng. 

Nhà nước tiến hành giao đất rừng phòng hộ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu và khả năng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong khu vực rừng phòng hộ chưa có tổ chức quản lý và quy hoạch trồng rừng. 

Từ đó, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng và kết hợp sử dụng đất vào các mục đích khác, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 

Đối với việc cho thuê đất rừng phòng hộ, quyền quyết định thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban này có thẩm quyền quyết định cho các tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ trong khu vực đã được kết hợp với hoạt động kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng sẽ được cấp đất rừng phòng hộ để thực hiện bảo vệ và phát triển rừng. Họ có quyền và nghĩa vụ tuân thủ quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng trong việc sử dụng đất này.

dat-nong-nghiep-gom-nhung-loai-nao

Thứ sáu, đất rừng đặc dụng là loại đất nông nghiệp được dành riêng để bảo tồn thiên nhiên và duy trì cân bằng hệ sinh thái rừng quốc gia. 

Ngoài ra, nó cũng được sử dụng cho các mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế, như là các danh lam thắng cảnh, khu vui chơi, nghỉ ngơi và giải trí, hoặc được coi là di tích lịch sử cần được bảo vệ. 

Khi Nhà nước giao đất rừng đặc dụng, nó sẽ được giao cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý và bảo vệ theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

Đất này cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đối với các tổ chức quản lý rừng đặc dụng, việc giao khoán đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ được thực hiện chặt chẽ, đặc biệt đối với các tổ chức và cá nhân không có khả năng di chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng. 

Tổ chức quản lý rừng đặc dụng sẽ giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho các hộ gia đình và cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng. 

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định việc giao đất và cho thuê đất từng đặc dụng cho các mục đích sản xuất, nghiên cứu, hoặc kết hợp với các mục đích bảo vệ quốc phòng và an ninh. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định cho các tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái.

Thứ bảy, Đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối có các đặc điểm và mục đích sử dụng riêng.

Đối với đất nuôi trồng thủy sản, đó là những phần đất được sử dụng để nuôi trồng các loại sinh vật thuỷ sản. Thường là các khu vực nội địa như ao, hồ, sông, ngòi và các vùng có mặt nước. Đây là những khu vực nhằm phục vụ cho việc nuôi trồng và phát triển ngành thủy sản.

Đất làm muối được xác định là những diện tích đất được quy hoạch để sản xuất muối và được cấp phép bởi các cơ quan có thẩm quyền. Nó bao gồm đất sản xuất muối quy mô công nghiệp và đất sản xuất muối thủ công. Đất này có thể được giao cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương hoặc là đất thuộc sở hữu của họ nhưng được chuyển đổi mục đích sử dụng. 

Ngoài ra, Nhà nước còn cho phép các tổ chức kinh tế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất này để thực hiện các dự án sản xuất muối. Với đường bờ biển dài của Việt Nam, đất làm muối là một phần quan trọng và có điều kiện thuận lợi để phát triển. 

Do đó, Nhà nước khuyến khích và ưu tiên các vùng đất có tiềm năng sản xuất muối để phục vụ cả đời sống và công nghiệp.

Thứ tám, Đất nông nghiệp khác bao gồm các loại đất được sử dụng cho mục đích trồng trọt, chăn nuôi và nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.

Đất nông nghiệp khác có đất được sử dụng để xây dựng nhà kính và các công trình khác nhằm phục vụ cho việc trồng trọt, bao gồm cả các hình thức trồng không trực tiếp trên đất như trồng trong chậu, trong bể thủy canh và các phương pháp trồng trọt khác. Ngoài ra, đất nông nghiệp cũng bao gồm đất được sử dụng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, theo các quy định và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

Đất nông nghiệp khác cũng bao gồm đất được sử dụng cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp. 

Đây là những khu vực được dành riêng để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, và đào tạo trong ngành nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Ngoài ra, đất nông nghiệp khác cũng bao gồm đất được sử dụng để ươm tạo cây giống, con giống phục vụ cho nhu cầu của ngành nông nghiệp. Đây là những khu vực đặc biệt được dành riêng để sản xuất và phát triển cây giống, con giống chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu trong trồng trọt và chăn nuôi.

Đất nông nghiệp khác là một phần quan trọng của ngành nông nghiệp, mang lại nhiều cơ hội và lợi ích cho sự phát triển của ngành này. Việc sử dụng đất nông nghiệp khác một cách hiệu quả và bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tăng cường năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, cũng như thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp.

>> Luật sư tư vấn về vấn đề Phân loại các loại đất nông nghiệp?Gọi ngay 1900.6174

Ký hiệu các loại đất nông nghiệp?

Ký hiệu các loại đất nông nghiệp thường được hiển thị trên bản đồ địa chính hoặc trong Giấy chứng nhận sử dụng đất. Quy định về ký hiệu này được đề ra trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể là bảng 13 Phụ lục số 01. Dưới đây là các ký hiệu được sử dụng để biểu thị các loại đất nông nghiệp trên bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính:

Loại đất nông nghiệp Mã/Ký hiệu
Đất chuyên trồng lúa nước LUC
Đất trồng lúa nước còn lại LUK
Đất lúa nương LUN
Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK
Đất trồng cây lâu năm CLN
Đất rừng sản xuất RSX
Đất rừng phòng hộ RPH
Đất rừng đặc dụng RDD
Đất nuôi trồng thủy sản NTS
Đất làm muối LMU
Đất nông nghiệp khác NKH

Kết luận: Trong Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được xác định là một trong ba nhóm đất khác nhau. Mỗi loại đất nông nghiệp trong nhóm này được đặc trưng bằng một ký hiệu đặc biệt khi thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính, như đã được trình bày ở trên.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Ký hiệu các loại đất nông nghiệp?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>> Luật sư tư vấn về vấn đề Ký hiệu các loại đất nông nghiệp?Gọi ngay 1900.6174

Thủ tục chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp?

Căn cứ vào khoản 1 điều 106 Luật đất đai 2003, quy định rằng người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  2. b) Đất không có tranh chấp.
  3. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  4. d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, với việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, “hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, được phép chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn nhằm thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp”.

Ngoài ra, khoản 3 điều 103 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP cũng quy định rằng “Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước”.

Do đó, nếu diện tích đất nông nghiệp thỏa mãn các điều kiện trên và mhuoiwf được chuyển nhượng có hộ khẩu thường trú trong cùng xã, phường, thị trấn và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thì con gái bà A có quyền chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp này cho người chị họ.

Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà A, nên trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con gái bà A, người ta cần thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban Nhân dân xã, phường nơi có bất động sản. Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng tử của bà A, Giấy khai sinh, Chứng minh Nhân dân, Sổ hộ khẩu của người con.

Sau khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên con gái bà A, hai bên có thể đến Phòng, Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban Nhân dân xã, phường để tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chứng minh Nhân dân và hộ khẩu của các bên, và các giấy tờ khác (nếu có). Sau khi hoàn thành thủ tục công chứng hoặc chứng thực, các bên có thể liên hệ với Văn phòng đăng ký Nhà và đất để hoàn thiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo Điều 127 của Luật đất đai năm 2003, về trình tự và thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bao gồm đất nông nghiệp) như sau:

  1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn, hồ sơ được nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng nhà nước chứng nhận. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình hoặc cá nhân, có thể lựa chọn chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
  3. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét hồ sơ và gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  4. Nếu các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được xác định dựa trên số liệu địa chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thông báo cho các bên chuyển nhượng để thực hiện nghĩa vụ tài chính.
  5. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thủ tục chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp?Gọi ngay 1900.6174

Quy định về việc sử dụng đất nông nghiệp?

Đất nông nghiệp có được xây nhà không?

Theo Điều 57 Luật đất đai 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trong đó bao gồm cả việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Vì vậy, nếu bạn muốn xây dựng nhà trên một khu đất nông nghiệp hiện tại, trước hết, gia đình bạn phải tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Để làm điều này, bạn cần nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ này sẽ được xem xét và phê duyệt, và sau đó bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định trước khi được phép xây dựng nhà ở trên khu đất đó.

>>> Đất nông nghiệp có xây nhà được không? Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, dựa theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận tới cơ quan tài nguyên và môi trường.

Theo Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, người sử dụng đất cần nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xem xét và quyết định chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ nộp bao gồm các giấy tờ đã liệt kê, biên bản xác minh thực địa, bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư (nếu có), bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất (nếu không lập dự án đầu tư xây dựng công trình), văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất. 

Đối với trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại với diện tích từ 0,5 héc-ta trở lên, cần bổ sung văn bản chấp thuận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ cũng phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất và tờ trình kèm theo dự thảo quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 2: Thẩm tra hồ sơ.

Bước 3: Sau khi thẩm tra hồ sơ, người nộp hồ sơ sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xem xét và quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Quyết định này sẽ được cơ quan Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành.

Bước 4: Người sử dụng đất, sau khi nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ tài chính. Điều này có nghĩa là họ phải thực hiện các trách nhiệm liên quan đến tài chính, bao gồm thanh toán các khoản phí, thuế, lệ phí và các khoản chi khác liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp người sử dụng đất muốn tách thửa để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang mục đích ở, theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục sẽ được thực hiện theo trình tự sau đây:

Người sử dụng đất cần nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất để chuyển đổi mục đích sử dụng. Hồ sơ này sẽ được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, và Văn phòng này sẽ có trách nhiệm thực hiện các công việc đo đạc, chỉnh lý, lập hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

>>> Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư? Gọi ngay: 1900.6174

Đất nông nghiệp có thể được cấp sổ đỏ không?

Đối với các hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có thể được cấp sổ đỏ trong các trường hợp sau:

  1. Canh tác và sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 được ban hành và có hiệu lực.
  2. Không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013.
  3. Đất cần làm sổ đỏ phải có cùng hộ khẩu thường trú với nơi ở hiện tại của bạn.
  4. Đất phải thuộc diện nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc làm muối tại những vùng kinh tế khó khăn.
  5. Được chính quyền địa phương xác nhận là đất không có tranh chấp và đã được sử dụng liên tục.

Nếu đáp ứng đủ các yêu cầu trên, hộ gia đình của bạn sẽ được hỗ trợ cấp sổ đỏ cho đất nông nghiệp của mình. Qua việc cấp sổ đỏ, hộ gia đình sẽ được chứng nhận quyền sử dụng đất một cách hợp pháp và có thể sử dụng đất một cách an tâm và bảo đảm quyền lợi của mình.

      Đất nông nghiệp bao nhiêu m2 thì được tách sổ?

Rất khó để đưa ra con số cụ thể vì mỗi địa phương sẽ dựa vào quỹ đất và việc sử dụng đất tại từng vùng để đưa ra quy định về việc tách sổ đỏ.

Ở mỗi tỉnh thành, UBND tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cao nhất sẽ có quyền quy định mức diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp và có trách nhiệm thông báo cho người dân về bất kỳ thay đổi nào. Dưới đây là ví dụ về quy định tách sổ đỏ ở một số tỉnh thành:

  • Tỉnh Bến Tre: Ở thị trấn, quy định tách thửa đất nông nghiệp tại khu vực quy hoạch là 300m2. Ở nông thôn, quy định tách thửa đất nông nghiệp tại khu vực quy hoạch là 500m2.
  • Tỉnh Hậu Giang: Việc tách thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau: Ở khu vực đô thị, diện tích tách thửa đất nông nghiệp đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản là 700m2 đối với đất trồng cây lâu năm và 300m2 đối với đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác. Ở nông thôn, diện tích tách thửa đất nông nghiệp đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản là 1.000m2, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác là 500m2.

Lưu ý rằng những con số và quy định trên chỉ là ví dụ và có thể thay đổi tùy thuộc vào từng tỉnh thành. Để biết rõ hơn về quy định tách sổ đỏ tại địa phương của mình, bạn nên liên hệ với cơ quan chức năng và tra cứu các quy định hiện hành tại địa phương.

Phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một loại thuế trực thuộc, được áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng và hợp lý giữa người sử dụng đất nông nghiệp và tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo định hướng của nhà nước.

Phạm vi áp dụng:

  • Đối tượng nộp thuế bao gồm tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
  • Đối tượng chịu thuế là đất nông nghiệp, bao gồm đất trồng trọt, đất nuôi trồng thủy sản và đất rừng trồng.
  • Đối tượng không chịu thuế bao gồm:
    • Đất sử dụng vào mục đích phi sản xuất nông nghiệp.
    • Đất có rừng tự nhiên, đồng cỏ tự nhiên chưa được giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng.
    • Đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê và đã nộp tiền thuê đất.

Cách tính thuế:

Thuế được tính dựa trên các yếu tố sau:

  • Diện tích đất tính thuế, bao gồm diện tích thực tế được ghi nhận trong bản đồ địa chính.
  • Hạng đất, loại đất nông nghiệp được xác định dựa trên khả năng sinh lời.
  • Định suất thuế.

Các yếu tố này được sử dụng để tính toán số tiền thuế phải nộp. Quy trình và cách tính thuế cụ thể có thể khác nhau tùy theo quy định của từng địa phương và cần được tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?Gọi ngay 1900.6174

Thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp

Trong trường hợp này, chúng ta có thể diễn đạt như sau:

  • Thứ nhất, nếu đất được cho thuê trả tiền hàng năm, bên kia chỉ được chuyển nhượng hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu liên quan đến đất mà không có quyền chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất theo Điều 179 Luật Đất đai 2013. Do đó, giao dịch giữa hai bên sẽ bị vô hiệu vì vi phạm quy định pháp luật, và cả hai bên phải hoàn trả những gì đã nhận. Điều này có nghĩa là mảnh đất vẫn thuộc sở hữu của bên kia, và bạn sẽ nhận lại số tiền đã trả cho bên kia.
  • Thứ hai, nếu đây là đất được giao trong hạn mức, có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê, bên kia sẽ có quyền chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất theo Điều 179 Luật Đất đai 2013.

Nếu đây là đất giao trong hạn mức, có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê, bên kia có quyền chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi hai bên ký kết hợp đồng thuê đất, điều này được hiểu là bạn đã thuê quyền sử dụng đất của bên kia, chứ không phải chuyển nhượng đất. Khi có tranh chấp và ra tòa, căn cứ vào hợp đồng thuê đất này, việc thuê quyền sử dụng đất sẽ được xem xét. Bạn sẽ có các quyền và nghĩa vụ của người thuê quyền sử dụng đất.

dat - nuoi-trong-thuy-hai-san

Theo quy định trên, bạn phải sử dụng đất đúng thời hạn thuê, và nếu không có thỏa thuận khác, bạn phải trả lại đất trong tình trạng như khi nhận khi hết thời hạn thuê. Thời hạn thuê quyền sử dụng đất của bên kia là đến hết tháng 7/2016. Vì vậy, vào cuối tháng 7/2016, bạn sẽ phải trả lại đất cho bên kia.

Theo quy định của Luật đất đai 2013, trong trường hợp đất được sử dụng với thời hạn theo khoản 1 và 2 Điều 126, thời hạn tối đa là 50 năm. Nếu sau thời hạn này, hộ gia đình cá nhân không có nhu cầu sử dụng đất nữa, nhà nước sẽ thu hồi đất. Luật đất đai 2013 cụ thể quy định về bốn trường hợp thu hồi đất như sau:

  1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
  2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
  4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Dựa vào thông tin bạn cung cấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên kia có ghi thời hạn sử dụng đất là hết tháng 7/2016. Điều này có nghĩa là nếu bên kia có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất sau thời hạn này, họ sẽ được gia hạn sử dụng đất thêm 50 năm đối với trường hợp giao đất và công nhận quyền sử dụng đất, hoặc được xem xét tiếp tục thuê đất với thời hạn không quá 50 năm. Tuy nhiên, nếu bên kia không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, họ phải trả lại đất cho nhà nước, và nhà nước sẽ thu hồi đất.

Trong trường hợp này, nếu bạn muốn tiếp tục sử dụng đất và không bị thu hồi, có hai trường hợp có thể xảy ra: Đầu tiên, nếu gia đình bên kia có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất và được nhà nước cho phép gia hạn, bạn có thể thỏa thuận với bên kia về việc tiếp tục thuê quyền sử dụng đất từ họ hoặc mua bán quyền sử dụng đất này

Trong trường hợp bên kia không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, khi hết thời hạn thuê, bạn có quyền làm đơn xin nhà nước giao đất cho gia đình bạn và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu cả hai bên đều không còn giữ giấy tờ thuê đất, sẽ không có căn cứ chứng minh cho giao dịch giữa hai bên. Tuy nhiên, dựa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bên kia, bên kia có quyền đòi lại đất bất cứ lúc nào. Tuy vậy, bạn sẽ vẫn được hưởng các thành quả lao động trên đất mà bạn đã tạo ra bằng công sức của mình.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp?Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Đất nông nghiệp gồm những loại nào?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

  1900252505