Tài sản góp vốn có được chia ly hôn không? Phân chia tài sản góp vốn kinh doanh của vợ chồng như thế nào? Tranh chấp về tài sản chung, tài sản góp vốn của vợ chồng khi ly hôn là một trong những vấn đề phức tạp trong quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án. Đặc biệt, phân chia tài sản vợ chồng góp vốn kinh doanh khi ly hôn khiến cho rất hai bên gặp khó khăn, không biết thủ tục giải quyết như thế nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Chính vì vậy, trong bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến vấn đề tài sản góp vốn có được chia khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bạn đọc gặp khó khăn về phân chia tài sản khi ly hôn, hãy liên hệ Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Anh Phương (Thanh Hóa) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi mong muốn được giải đáp như sau:
Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 03 năm nay. Hai chúng tôi có tích góp dành dụm được một khoản tiền mở một công ty TNHH hai thành viên chuyên kinh doanh dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống cũng như làm ăn với nhau, hai chúng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn, cũng như cũng có những ý kiến, quan điểm bất đồng nhau.
Chúng tôi đã thống nhất với nhau sẽ ra tòa nộp đơn ly hôn. Vậy tôi mong Luật sư giải đáp giúp tôi phần vốn góp mà vợ chồng tôi góp vào công ty kia thì sẽ chia như thế nào? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư tư vấn!”
Trả lời:
Xin chào anh Phương! Cảm ơn anh đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của anh và đưa ra tư vấn như sau:
Tài sản góp vốn có được chia khi ly hôn không?
>> Luật sư giải đáp chính xác tài sản góp vốn có được chia khi ly hôn hay không, gọi ngay 1900.6174
Theo như thông tin mà anh Phương cung cấp trên thì công ty của vợ chồng anh là công ty TNHH 02 thành viên, vì vậy trong trường hợp của anh thì chúng tôi xin đưa ra phương án giải quyết vốn, cụ thể như sau:
– Thứ nhất, về tài sản của công ty TNHH 02 thành viên:
Căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn vào doanh nghiệp này. Đồng thời các thành viên của công ty sẽ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà mình đã góp vào công ty.
– Thứ hai, về vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 xác định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Căn cứ theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, khi ly hôn về nguyên tắc, khối tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng sẽ có tính đến công sức của mỗi bên vợ chồng trong quá trình tạo lập và phát triển lên khối tài sản chung này.
Như vậy trong trường hợp của anh Phương, khi vợ chồng anh có thỏa thỏa thuận về đưa phần tài sản vào hoạt động kinh doanh thì khi hai vợ chồng anh ly hôn sẽ được xác định phần giá trị của mỗi bên vợ chồng anh đối với tài sản góp vốn này để giải quyết theo thỏa thuận nếu thỏa thuận này hợp pháp.
Tuy nhiên thỏa thuận này cũng phải được lập thành văn bản, trường hợp vợ chồng người bạn đó đưa tài sản chung vào kinh doanh nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản thì phải có các căn cứ chứng minh được khối tài sản góp vốn đưa vào kinh doanh là phần tài sản chung của vợ chồng.
Căn cứ tại Điều 64 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh này liên quan đến phần tài sản chung có quyền được nhận tài sản trên và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị khối tài sản đó mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật hiện hành về kinh doanh có quy định khác.
Về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng Tòa án ưu tiên cho các bên vợ chồng sẽ thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được với nhau thì Tòa án sẽ tiến hành thủ tục chia theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Như vậy, đối với trường hợp của anh Phương, khi hai vợ chồng anh tiến hành thủ tục ly hôn thì vợ chồng anh có quyền thỏa thuận với nhau về phân chia khối tài sản đã góp vốn đó. Trong trường hợp nếu vợ chồng anh không thỏa thuận được phần tài sản này thì vợ chồng anh có thể nhờ Tòa án nhân dân có thẩm quyền phân chia theo luật định.
Trong trường hợp anh Phương còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến tài sản góp vốn có được chia khi ly hôn, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn pháp luật chính xác nhất!
Phân chia tài sản góp vốn khi ly hôn như thế nào?
>> Luật sư tư vấn cách phân chia tài sản góp vốn khi ly hôn nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Việc phân chia tài sản có liên quan đến phần vốn góp của vợ chồng thì đều có quyền lựa chọn thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, trong trong hợp nếu cả hai vợ chồng không thể thỏa thuậ được với nhau thì họ có thể yêu cầu Tòa án nhân dân xem xét và giải quyết.
Khi phân chia khối tài sản chung này, Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ căn cứ, dựa theo các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp và bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong hoạt đông sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp, phần lỗi của mỗi bên vợ chồng trong vi phạm các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
Nếu phần vốn góp của hai vợ chồng là tài sản chung trong công ty TNHH thì Tòa án sẽ xem xét đến công sức đóng góp của hai vợ chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung trên và việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên vợ chồng trong lĩnh vực kinh doanh.
– Vì trong nhiều trường hợp khi vợ chồng mở công ty nhưng chỉ người chồng hoặc người vợ mới là người tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình. Nhưng do phần tài sản này được tạo lập trong thời kì hôn nhân của vợ chồng nên phần vốn góp đó được xem là phần tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy Tòa án mới xét tới công sức đóng góp và nghề nghiệp của mỗi bên vợ chồng.
Trong trường hợp nếu một bên vợ chồng không tham gia vào việc kinh doanh, thì bên vợ/ chồng còn lại có thể sẽ được phân định là nhận toàn bộ phần vốn góp đó. Phần vốn góp được nhận trên sẽ được quy đổi bằng tiền, được trích từ phần tài sản riêng và thanh toán cho bên vợ/chồng kia phần chênh lệch.
Ví dụ:
Vợ chồng anh Phương, trên giấy phép kinh doanh đứng tên anh Phương là người đại diện theo pháp luật, anh Phương cũng là thành viên góp vốn trong công ty cũng như làm giám đốc tham gia điều hành quản lý công ty. Vợ anh là nội trợ tại nhà nhưng không tham gia vào việc điều hành, hoạt động của công ty. Tuy nhiên, do hai vợ chồng anh Phương thành lập công ty trong thời kỳ hôn nhân nên phần vốn góp sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng anh, dù cho chỉ có mình tên anh Phương đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khi hai vợ chồng anh Phương ly hôn, dù phần tài sản chung nhưng tuy nhiên vẫn phải xét đến công sức đóng góp khi đã tạo lập nên phần tài sản chung là phần vốn góp trên.
Để xác định được công sức đóng góp của mỗi bên vợ chồng và nghề nghiệp liên quan, vợ chồng anh Phương sẽ cần phải chứng minh với Tòa án công sức đóng góp của mình để làm căn cứ xác định chia tài sản. Trong trường hợp chị vợ anh không có nhu cầu, mong muốn tham gia vào hoạt động công ty thì hai vợ chồng anh chị khi chia tài sản, anh Phương sẽ la người sở hữu toàn bộ phần vốn góp nêu trên và sẽ phải thanh toán phần chênh lệch bằng tiền mặt cho chị vợ mình.
– Trong trường hợp cả hai vợ chồng đều đóng góp công sức vào việc quản lý điều hành công ty. Để có thể phân chia tài sản hợp lý thì bên này có thể tặng phần vốn góp của mình cho bên kia và ngược lại.
Ví dụ:
Nếu Công ty TNHH hai thành viên đều do hai vợ chồng anh Phương là chủ sở hữu. Khi tiến hành ly hôn, Tòa án sẽ xét đến nghề nghiệp, công sức đóng góp của hai vợ chồng anh. Toàn án có thể yêu cầu anh Phương là thành viên góp vốn tặng cho một phần vốn góp của mình cho vợ của anh và ngược lại
Nếu anh Phương còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến tài sản góp vốn có được chia khi ly hôn hoặc trong quá trình phân chia tài sản góp vốn, nếu vợ chồng anh Phương gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình!
>> Xem thêm: Cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào? – Luật sư tư vấn miễn phí
Thẩm quyền chia tài sản góp vốn khi ly hôn
>> Luật sư tư vấn chính xác thẩm quyền chia tài sản góp vốn khi ly hôn theo quy định hiện hành, gọi ngay 1900.6174
Theo Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:
– Việc phân chia tài sản chung là cổ phần và phần vốn góp vào công ty của vợ chồng khi ly hôn sẽ do các bên vợ chồng tiến hành thỏa thuận.
– Trong trường hợp cả hai bên vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết.
Luật sư tư vấn chia tài sản là cổ phần, vốn góp vào kinh doanh tại Tổng Đài Pháp Luật
>> Liên hệ Luật sư giỏi tư vấn chia tài sản là cổ phần, góp vốn vào kinh doanh, gọi ngay 1900.6174
Khi quý khách hàng có nhu cầu tư vấn phân chia tài sản góp vốn khi ly hôn thì quý khách hàng hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư hỗ trợ tư ván phân chia tài sản chung của vợ chồng là cổ phần, vốn góp vào công ty, doanh nghiệp trong các lĩnh vực như sau:
– Tư vấn về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và sau khi ly hôn;
– Tư vấn soạn thảo các thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung;
– Tư vấn các nghĩa vụ về thuế khi phân chia phần tài sản của vợ, chồng là cổ phần và vốn góp vào công ty doanh nghiệp;
– Hỗ trợ thủ tục pháp lý sang tên, đăng ký tài sản sau khi đã phân chia
– Tư vấn, giải quyết các vụ việc tranh chấp tài sản khi ly hôn;
Khi liên hệ tới tổng đài của chúng tôi, khách hàng nhận được sự tư vấn, hỗ trợ pháp lý bởi đội ngũ Luật sư, chuyên gia pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, giải đáp được các vướng mắc, đáp ứng được những mong muốn mà quý khách hàng yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành!
Trên đây là phần cung cấp thông tin tư vấn của Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề tài sản góp vốn có được chia khi ly hôn và một số vấn đề pháp lý liên quan Ngoài ra, khi quý khách hàng có nhu cầu chia tài sản chung khi ly hôn cần lưu ý đến những nguyên tắc phân chia tài sản chung phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu còn bất cứ vướng mắc hay cần tư vấn về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh nhất!