Cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào? Tài sản do bố mẹ chồng tặng khi vợ chồng ly hôn phân chia tài sản như thế nào? Tất cả những vướng mắc trên và một số vấn đề pháp lý liên quan đến phân chia tài sản do bố mẹ đứng tên sẽ được Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn giải đáp chính xác và chi tiết nhất trong phạm vi bài viết dưới đây. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào?
Anh Nam (Phú Yên) có câu hỏi:
“Tôi ở Phú Yên lấy vợ ở Đà Nẵng. Sau khi kết hôn vợ chồng tôi thuê trọ và sinh sống ở Đà Nẵng. Vài năm sau vợ chồng tôi mua 1.800 mét vuông đất nông nghiệp ở Đà Nẵng. Vợ chồng tôi thỏa thuận với nhau nhờ cha mẹ vợ đứng tên giùm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không có thỏa thuận khác kèm theo ghi nhận sự thỏa thuận này.
Năm 2015 tôi yêu cầu cha mẹ vợ sang tên chuyển quyền sử dụng đất cho vợ chồng tôi nhưng ông không đồng ý. Sau đó tôi đã viết đơn kiến nghị gửi đến Ủy ban nhân dân xã nơi cha mẹ vợ sinh sống.
Khi Ủy ban nhân dân xã mời cha mẹ vợ đến giải quyết thủ tục hòa giải theo đơn kiến nghị của tôi thì ông trả lời như sau: 1.800 mét vuông đất ruộng đó ông đứng dùm cho vợ chồng tôi muốn ông sang tên quyền sử dụng đất thì phải trả cho ông 30 triệu đồng tiền nợ, ông mới chịu ký vào biên bản hòa giải. Tôi cũng ký vào biên bản hòa giải. Trong biên bản hòa giải cũng có ghi nhận câu nói này của ông. Sau đó tôi nói với vợ trả số nợ nói trên cho ông bà để được sang tên quyền sử dụng đất. Nhưng vợ tôi không đồng ý rồi viết đơn ly hôn gửi tới tòa án nơi yêu cầu ly hôn.
Trong đơn ly hôn vợ tôi không thừa nhận diện tích đất nông nghiệp đó là tài sản chung của 2 vợ chồng mà trình bày đây là đất của cha mẹ vợ. Khi tòa án mời cha mẹ vợ tôi đến Thẩm phán tòa án hỏi ông là: 1800 mét vuông đất nông nghiệp này là của ai thì ông nói là của ông, nói biên bản hòa giải đó không có giá trị .Vậy cho tôi hỏi theo biên bản hòa giải mà cha mẹ vợ đã ký thì diện tích đất đó có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi không và phần tài sản đó vợ chồng tôi chia như thế nào?”
>> Luật sư giải đáp chính xác cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Tổng Đài Tư Vấn! Đối với câu hỏi của anh Nam, Luật sư phân tích và trả lời như sau:
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập do lao động, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, khoản thu hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đem lại và thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân; ngoài ra còn có tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận với nhau là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, hoặc chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Mặt khác, theo quy định trong Luật Đất Đai 2013 có quy định:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng cứ pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất có hợp pháp đối với người đứng tên hay không
+ Với quy định của pháp luật hiện hành đã ghi nhận người sử dụng đất hợp pháp là người được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Như vậy, hiện nay khối tài sản là mảnh đất nêu trên được bố mẹ vợ đứng tên xác định là tài sản của bố, mẹ vợ của bạn, chỉ có bố, mẹ vợ của bạn được quyền định đoạt đối với khối tài sản đó.Trường hợp bạn không có giấy tờ chứng cứ gì để chứng minh diện tích đất nông nghiệp đó là của bạn thì bố mẹ vợ bạn có đầy đủ các quyền hạn của người sử dụng đất như là chiếm hữu, sử dụng và định đoạt mảnh đất đó.
– Vì vậy, khi ly hôn, Tòa án chỉ giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, còn phần diện tích đất nêu trên đã đứng tên ba mẹ vợ thì không được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn.
– Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
+ Trong trường hợp vợ chồng bạn sống chung với gia đình của vợ hoặc chồng mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, phần được hưởng căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc góp công tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung đó vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung này do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết.
+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình có tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình mà có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
– Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp của bạn, bạn sẽ được chia một phần trong phần tài sản là mảnh đất mà bố mẹ vợ bạn đang đứng tên. Để được chia bạn cần phải chứng minh công sức đóng góp của mình vào mảnh đất đó
– Theo thông tin bạn cung cấp có nêu rằng bạn và bố mẹ vợ có tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, bố mẹ vợ bạn đã chấp nhận hòa giải và đồng ý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai vợ chồng. Căn về thủ tục hóa giải tranh chấp đất đai của Nghị định 43/2014 quy định như sau:
– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất hoặc thay đổi về chủ sử dụng đất thì Ủy ban cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của luật đất đai để tiến hành thủ tục xử lý.
– Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
– Mặc dù có kết quả hòa giải thành và có biên bản về hòa giải thành giữa bố mẹ vợ và bạn, có chữ ký của bố vợ về việc sang tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bố mẹ vợ bạn vẫn có quyền thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, trong trường hợp này diện tích đất vẫn thuộc sở hữu của bố mẹ vợ bạn, không được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn khi ly hôn.
Trong trường hợp anh Nam còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào khi ly hôn hoặc trong quá trình phân chia tài sản, nếu anh Nam gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn luật chính xác nhất!
Khi ly hôn có được chia tài sản bố mẹ chồng tặng không?
Bạn Ánh (Bắc Ninh) đưa ra câu hỏi như sau:
“Vợ chồng tôi sống với nhau 10 năm nhưng do mâu thuẫn tranh cãi không thể hòa hợp được nữa nên đang chuẩn bị thủ tục ly hôn. Trước đây bố mẹ chồng tôi có tặng chúng tôi một mảnh đất. Vậy cho tôi hỏi, khi ly hôn thì tài sản đó có phải chia đôi không hay là của chồng tôi?”
>> Luật sư tư vấn về trường hợp chia tài sản bố mẹ chồng tặng khi ly hôn chính xác theo quy định pháp luật, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:
Theo nội dung mà bạn cung cấp, có thể thấy rằng tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động của vợ chồng, hoạt động sản xuất, kinh doanh, khoản hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung, hoặc tài sản mà vợ chồng chị thỏa thuận là tài sản chung.
– Như vậy, nếu quyền sử dụng đất của vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, mà mảnh đất là bố mẹ chồng tặng cho vợ chồng bạn trong thời kì hôn nhân vậy đó là tài sản chung của hai vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi.
– Bạn cần lưu ý trong trường hợp của bạn cần xác định giấy chứng nhận quyề sử dụng đất đứng tên của ai? Vì theo Luật Đất đai năm thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền như chuyển nhượng, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, hoặc góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận…
+ Trường hợp thứ nhất là nếu bố mẹ chồng đã làm thủ tục tặng cho sang tên cho cả hai vợ chồng bạn, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng sẽ đất đứng tên hai vợ chồng thì đây được xem là tài sản chung và khi ly hôn, tài sản này được chia theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp thứ hai, nếu bố mẹ chồng bạn chỉ nói cho bằng miệng nhưng lại chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho vợ chồng bạn thì quyền định miếng đất vẫn thuộc về bố mẹ chồng bạn, khi ly hôn bạn cũng không cia phần gì từ tài sản này vì nó không thuộc khối tài sản chung của vợ chồng bạn.
+ Trường hợp 3, nếu bố mẹ chồng bạn đã lập hợp đồng tặng cho hoặc đã thực hiện thủ tục sang tên cho riêng cho chồng bạn, để chồng bạn đứng tên thì đó là tài sản riêng của chồng bạn. Và trường hợp này khi ly hôn bạn không được chia phần mảnh đất đó.
Trên đây là tư vấn của Luật sư trong trường hợp của bạn Ánh về vấn đề phân chia tài sản của bố mẹ chồng tặng khi ly hôn. Nếu bạn Ánh còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào khi ly hôn hoặc trong quá trình phân chia tài sản, nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình nhanh chóng nhất!
Cách phân chia nhà xây dựng trên đất của cha mẹ chồng?
Chị Trang (Sơn La) có câu hỏi như sau:
“Ba mẹ chồng tôi có ngỏ ý cho vợ chồng tôi một mảnh đất để cất nhà, ông bà nói rằng cất xong sẽ đo đất và làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau. Nhưng đến khi nhà xây lên thì ông bà vẫn chưa chịu làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay vì cuộc sống hôn nhân bất hòa nên tôi đã nộp đơn yêu cầu ly hôn, vậy cho tôi hỏi tôi có được chia phần của căn nhà xây dựng trên mảnh đất của ba mẹ chồng hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi! Cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn về trường hợp phân chia nhà xây dựng trên đất của mẹ cha chồng chính xác, nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tổng đài tư vấn sau khi nghiên cứu vấn đề của bạn chuyên viên tư vấn sẽ tư vấn cho bạn như sau:
– Khi bạn thực hiện thủ tục ly hôn và giải quyết vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng, tòa án sẽ căn cứ nhiều yếu tố để đưa ra phán quyết về việc chia tài sản như:
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng cho khối tài sản chung; ai có công đóng góp nhiều hơn sẽ được chia phần lớn hơn.
+ Hoàn cảnh gia đình của mỗi người, điều kiện sống khó khăn hay không
+ Yếu tố lỗi vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng, ai là người làm cho cuộc hôn nhân này rạng nức
– Nên khi đã xác định được căn nhà xây dựng trên đất nhà chồng có phải là tài sản chung, tòa án sẽ phân chia. Vì là căn nhà, nên việc phân chia cũng không thể giống như chia tài sản là tiền.
– Căn nhà nằm trên đất của ba mẹ chồng nên khi ly hôn, người chồng của bạn sẽ được sử dụng căn nhà đó, người chồng có nghĩa vụ phải thanh toán cho vợ khoản tiền tương đương phần giá trị căn nhà mà vợ được tòa án phân xử được hưởng.
– Trong trường hợp bạn chưa có chỗ ở ổn định thì có thể lưu trú trong căn nhà đó 6 tháng trước khi tìm được chỗ ổn định ở mới theo quy định Luật hôn nhân gia đình. Phán quyết của tòa án phải đảm bảo cho quyền lợi của người phụ nữ được ưu tiên.
Trong trường hợp chị Trang còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào khi ly hôn hoặc trong quá trình phân chia tài sản, nếu chị gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn luật đất đai kịp thời!
Như vậy, bài viết trên đây là toàn bộ thông tin giải đáp của Luật sư Tổng Đài Tư Vấn về các vấn đề pháp lý liên quan tới cha mẹ đứng tên tài sản chia như thế nào? Hy vọng nội dung bài viết trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định pháp lý có liên quan về phân chia tài sản và áp dụng hiệu quả trong quá trình giải quyết trường hợp thực tế của mình. Nếu bạn đọc còn gặp bất kỳ vướng mắc nào khác, hãy gọi ngay cho Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!