Giờ làm việc
T2 - CN 7:00 - 22:30
Tư vấn ly hôn là dịch vụ Luật sư hỗ trợ pháp lý của Tổng Đài Tư Vấn được đông đảo các cặp vợ chồng quan tâm khi quan hệ hôn nhân của họ không thể tiếp diễn, mục đích hôn nhân không thể đạt được, tuy nhiên lại gặp nhiều vướng mắc về hồ sơ, thủ tục hoặc các vấn đề liên quan đến ly hôn khác. Vì vậy nếu có bất cứ vấn đề nào thắc mắc liên quan đến lĩnh vực này, hãy nhấc máy và gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được chúng tôi hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất!
>> Luật sư tư vấn về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định, gọi ngay 1900.6174
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một trong hai bên vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người chồng hoặc vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.
– Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
>> Luật sư tư vấn và hỗ trợ thủ tục ly hôn đơn phương, gọi ngay 1900.6174
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Do đó có thể thấy để có thể đơn phương ly hôn theo yêu cầu của một bên thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Một trong hai bên vợ, chồng phải có căn cứ chứng minh bên còn lại có hành vi bạo lực gia đình bao gồm cả việc bạo lực về thể chất, tinh thần…
– Hoặc một trong hai bên có hành vi vi phạm nghiêm trọng đến quyền và nghĩa vụ vợ chồng, từ đó làm cho đời sống hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể kéo dài được.
Hơn nữa trong một số trường hợp đặc biệt thì căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì cũng cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể như:
– Căn cứ tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định mặc dù không có đủ những điều kiện để thỏa mãn ly hôn đơn phương song khi một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là mất tích thì người chồng hoặc vợ của người đó khi có yêu cầu ly hôn thì sẽ được Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định nếu trong trường hợp một bên vợ, chồng có mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác dẫn đến việc không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì lúc này phải có căn cứ cho rằng việc vợ hoặc chồng của họ có hành vi bạo lực gia đình, làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ. Trong trường hợp này cha mẹ hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác sẽ có thẩm quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
>> Luật sư tư vấn chi tiết về ly hôn thuận tình theo quy định, gọi ngay 1900.6174
Tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về trường hợp ly hôn thuận tình, cụ thể như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Vì vậy nếu trong trường hợp cả vợ và chồng cùng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Cả hai bên vợ, chồng thật sự tự nguyện ly hôn
– Cả hai bên vợ, chồng đã thỏa thuận được và thống nhất với nhau về chia tài sản chung và nợ chung
– Vợ, chồng đã thỏa thuận được và thống nhất được với nhau về việc ai sẽ trực tiếp, nuôi dưỡng, trông nom và giáo dục con chung
– Sự thỏa thuận và thống nhất của vợ chồng về tài sản chung và người trực tiếp nuôi con phải đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con
Trường hợp các bên chưa thể thống nhất về một trong những vấn đề trên hoặc nếu đã có thỏa thuận nhưng việc thỏa thuận lại không bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng của con thì lúc này Tòa án sẽ không công nhận việc thuận tình ly hôn.
Trong các vụ việc việc ly hôn thì Tòa án đều tiến hành giải quyết các vấn đề như sau:
– Thứ nhất là về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực.
– Thứ hai là về con chung: Tòa án luôn tôn trọng thỏa thuận và thống nhất của các bên về ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con chung (chẳng hạn như quyền và nghĩa vụ thăm nom con, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con…) . Nếu các bên không tự thỏa thuận được thì lúc này Tòa án giải quyết. Nếu trường hợp con dưới 36 tháng tuổi lúc này sẽ giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, con từ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi sẽ xem xét điều kiện hoàn cảnh của cả cha và mẹ để giao con cho người có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con, còn trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên Tòa án sẽ xem xét cả nguyện vọng của con.
– Thứ ba về tài sản và nợ: Tương tự như vấn đề con chung thì về tài sản và nợ Tòa án cũng ưu tiên sự thỏa thuận và thống nhất của các đương sự. Nếu trong trường hợp hai bên không tự thỏa thuận được thì theo yêu cầu của một trong hai bên vợ hoặc chồng Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật
– Vấn đề nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn: Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Luật Hôn nhân gia đình thì khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu nuôi con cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên còn lại sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
– Vấn đề về vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng, thăm nom con chung: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định thì người không trực tiếp nuôi con sẽ có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được phép cản trở.
– Tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn: Tại Khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nguyên tức giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, theo đó tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu trường hợp không chia được bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị, nghĩa là bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch.
>> Luật sư tư vấn quy định pháp luật về ly hôn, gọi ngay 1900.6174
– Tư vấn về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn của vợ và chồng
– Tư vấn về trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ để Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
– Tư vấn về thủ tục hòa giải tại Tòa án khi yêu cầu ly hôn
– Tư vấn về căn cứ ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
– Tư vấn về quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung khi vợ chồng ly hôn
– Tư vấn về quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung sau ly hôn
– Tư vấn về các nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn
– Tư vấn về cách giải quyết khoản nợ chung của vợ chồng khi ly hôn
– Tư vấn về trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án
– Tư vấn về điều kiện để Tòa án xét xử vắng mặt trong vụ án về ly hôn
– Tư vấn quy định pháp luật về thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn trong những trường hợp cụ thể
– Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến ly hôn theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn)
– Tư vấn về các điều kiện cần thiết khi giải quyết ly hôn đơn phương
– Tư vấn về trình tự thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
– Tư vấn thành phần hồ sơ cần chuẩn bị khi yêu cầu ly hôn đơn phương
– Tư vấn về Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn trong những trường hợp cụ thể
– Tư vấn về mức án phí khi tiến hành ly hôn đơn phương
– Tư vấn quy định pháp luật hiện hành về điều kiện để được phép ly hôn thuận tình
– Tư vấn về cách thức nộp đơn ly hôn thuận tình
– Tư vấn về thời gian giải quyết việc ly hôn thuận tình của Tòa án
– Tư vấn về thành phần hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình tại Tòa án
– Tư vấn về mức án phí khi giải quyết thuận tình ly hôn
– Tư vấn về trường hợp thuận tình ly hôn nhưng không thỏa thuận được việc nuôi con hoặc phân chia tài sản khi ly hôn
>> Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật, gọi ngay 1900.6174
– Tư vấn về thành phần hồ sơ cũng như những giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Tư vấn về cách thức soạn thảo đơn thuận tình ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên khi quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
– Tư vấn về điều kiện để Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt khi có yếu tố nước ngoài
– Tư vấn về việc phân chia tài sản chung cũng như việc giành quyền nuôi con khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, thủ tục ly hôn nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
– Tư vấn về thành phần hồ sơ cũng như các giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình
– Tư vấn về cách thức soạn thảo bản tự khai, đơn phản tố cũng như đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các yêu cầu khác
– Tư vấn và giải đáp thắc mắc về mức án phí, lệ phí khi tiến hành giải quyết ly hôn
– Tư vấn về quy trình giải quyết ly hôn tại Tòa án
>> Tư vấn khỏi kiện giải quyết vụ án ly hôn nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
– Tư vấn về cách xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp khi ly hôn
– Tư vấn về thành phần hồ sơ ly hôn khi hai vợ chồng có tranh chấp
– Tư vấn về thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn và các điều kiện khác có liên quan
– Tư vấn, giải đáp về mức án phí và tạm ứng án phí khi tiến hành yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ án tranh chấp khi ly hôn
– Tư vấn về cách thức thu thập chứng cứ và nộp hồ sơ khởi kiện cũng như thực hiện các thủ tục tại cơ quan tiến hành tố tụng
>> Tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174
– Tư vấn về cách xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng
– Tư vấn và hướng dẫn các phương thức giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
– Tư vấn giải quyết các tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất
– Tư vấn về việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn khi tài sản này được đưa vào sản xuất, kinh doanh
– Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn
– Tư vấn về cách thức soạn thảo đơn khởi kiện, thành phần hồ sơ để khởi kiện ra Tòa án yêu cầu phân chia tài sản khi ly hôn
– Tư vấn và đại diện bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi xảy ra tranh chấp về tài sản khi ly hôn
>> Tư vấn giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định pháp luật, gọi ngay 1900.6174
– Tư vấn về cách xác định ai có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung sau khi ly hôn
– Tư vấn về các cách thức giải quyết tranh chấp về việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái sau khi ly hôn để có thể đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích chính đáng của con
– Tư vấn giải đáp các tranh chấp về việc xác định mức cấp dưỡng cũng như phương thức cấp dưỡng phù hợp trong từng trường hợp cụ thể
– Tư vấn về điều kiện để có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
– Tư vấn về mức xử phạt khi một trong hai bên có hành vi vi phạm quy định về quyền nuôi con
Theo quy định hiện hành thì hồ sơ ly hôn sẽ bao gồm những giấy tờ cơ bản sau đây:
– Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/HĐTP) hoặc Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn) (theo mẫu số 01-VDS được ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP).
– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính). Nếu bị mất giấy chứng nhận kết hôn bản chính thì nộp bản trích lục được xin tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
– Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của hai vợ chồng (bản sao có chứng thực)
– Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực)
– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có con).
– Bản sao có chứng thực các chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu trường hợp có tranh chấp tài sản).
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong những trường hợp cụ thể sẽ có sự khác nhau, cụ thể:
– Đối với trường hợp thuận tình ly hôn thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện nơi một trong hai vợ chồng đang cư trú
– Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên thì người nộp đơn khởi kiện ly hôn sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng của mình (bị đơn) đang cư trú (có thể là thường trú hoặc tạm trú).
– Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì người nộp đơn xin ly hôn sẽ phải nộp Đơn tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh hoặc Thành phố nơi người nộp đơn đang cư trú. Cũng cần lưu ý giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đương sự sẽ tiến hành nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc (trong trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc nơi cư trú, làm việc của bị đơn (trong trường hợp đơn phương ly hôn)
Hồ sơ ly hôn có thể được nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc cũng có thể được gửi qua đường Bưu điện.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ ra thông báo tiếp nhận đơn và thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án
Đương sự nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đương sự sẽ tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án cấp quận/huyện, sau đó nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
Sau khi nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng lệ phí, tạm ứng án phí, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Khi nộp đơn xin ly hôn Tòa án sẽ bắt buộc hai bên phải tiến hành việc hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Đối với vụ án ly hôn theo yêu cầu của một bên thì việc hòa giải được tiến hành trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Lúc này Tòa án sẽ tiến hành việc hòa giải để các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề đang tranh chấp.
Còn đối với ly hôn thuận thì thì theo quy định tại Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án sẽ tiến hành việc hòa giải trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu thuận tình ly hôn. Lúc này Thẩm phán tiến hành hòa giải để vợ chồng có thể đoàn tụ, cũng như giải thích cho họ hiểu về nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ với con cái…
Việc hòa giải tại Tòa án sẽ được tiến hành theo các nguyên tắc đó là:
– Việc hòa giải phải dựa trên sự tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận những điều không phù hợp với ý chí của mình
– Nội dung thỏa thuận của các đương sự không được vi phạm những điều cấm của luật và không được trái với đạo đức xã hội.
Mặc dù việc hòa giải tại Tòa án là bắt buộc nhưng vẫn có một số trường hợp vụ án ly hôn không tiến hành việc hòa giải được, cụ thể như sau:
– Người bị yêu cầu ly hôn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt khi được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2
– Đương sự không thể tham gia hòa giải vì lý do chính đáng
– Vợ hoặc chồng là người mất năng lực hành vi dân sự
– Một trong hai bên vợ hoặc chồng đề nghị không tiến hành việc hòa giải
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án thì Chánh án Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với một số vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể kéo dài thì lúc này Chánh án sẽ tiến hành phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm cho việc xét xử đúng thời hạn theo quy định.
Thẩm phán sẽ tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng chung được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trong trường hợp thuận tình ly hôn: Căn cứ theo quy định tại Điều 363, Điều 365 và Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn sẽ trong vòng từ 2 đến 3 tháng, tùy vào từng vụ việc.
Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương: Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án sẽ phải mở phiên tòa. Nếu trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 2 tháng.
– Thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ là 4 tháng kể từ ngày thụ lý và 6 tháng nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
– Thời hạn mở phiên tòa sẽ là 1 tháng từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 2 tháng.
Mức thù lao của Luật sư giải quyết các vụ án ly hôn sẽ dựa trên những căn cứ sau đây:
– Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh của từng khách hàng
– Căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của vụ án
– Căn cứ vào mức độ rủi ro và các vấn đề liên quan đến sức khỏe, thể chất của Luật sư
Căn cứ theo các quy định tại Chương IX của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì khi tham gia vụ án dân sự sẽ có các chi phí sau đây:
– Tiền tạm ứng án phí, bao gồm gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
– Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài và chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
– Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
– Tiền tạm ứng chi phí giám định
– Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
– Chi phí cho người làm chứng
– Chi phí cho người phiên dịch, Luật sư.
Tổng đài tư vấn là một trong những địa chỉ nhận được nhiều sự đánh giá cao về uy tín cũng như chất lượng dịch vụ từ hàng ngàn khách hàng trên khắp cả nước trong lĩnh vực hôn nhân gia đình nói riêng và các lĩnh vực pháp lý khác nói chung.
Với địa chỉ văn phòng chính tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh cùng với nhiều hình thức hỗ trợ tư vấn ly hôn đa dạng như Tư vấn trực tuyến qua số điện thoại 1900.6174, Tư vấn qua địa chỉ email, Tư vấn trực tiếp tại văn phòng và tư vấn tại địa chỉ mà khách hàng yêu cầu Tổng đài luôn sẵn sàng hỗ trợ mọi khách hàng đối với mọi vấn đề ở mọi lúc mọi nơi.
Khi đến với Tổng đài tư vấn, khách hàng được phân tích toàn diện mọi vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân của mình, hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên đối với nhau và đối với con cái từ đó có thể đưa ra được những cách giải quyết phù hợp nhất.
Tổng đài còn hỗ trợ giúp các cặp vợ chồng có thể quay lại đoàn tụ với nhau, hỗ trợ các bên có thể ngồi lại cùng bàn bạc, thảo luận từ đó chỉ ra những sai lầm của các bên bởi trên thực tế có rất nhiều trường hợp tình trạng hôn nhân chưa đến mức phải ly hôn.
>> Liên hệ ngay với Luật sư tư vấn ly hôn giỏi, uy tín, gọi ngay 1900.6174
Phương thức tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.6174 của Tổng đài tư vấn hiện nay được coi là phương thức tối ưu nhất song lại hoàn toàn miễn phí, bạn chỉ cần phải trả tiền cước viễn thông theo quy định của nhà mạng.
Do đó dù bạn ở bất kỳ đâu, ở bất cứ thời điểm nào bạn cũng không cần đi đâu xa mà chỉ cần nhấc máy và gọi ngay tới số hotline tư vấn ly hôn miễn phí 1900.6174 ngay lập tức bạn có thể được trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn và nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Trong trường hợp vụ việc ly hôn của khách hàng gặp khá phức tạp, hoặc khách hàng muốn được tham khảo ý kiến Luật sư bằng văn bản, để có thể đọc đi đọc lại thì lúc này bạn chỉ cần gửi yêu cầu tư vấn ly hôn qua email tongdaituvan.ltm@gmail.com của Tổng đài tư vấn chúng tôi.
Nội dung email của bạn cần ghi rõ những vấn đề như: Nội dung cần tư vấn là gì, thông tin họ và tên, số điện thoại và kèm chú thích: tư vấn qua email có trả phí. Đối với mỗi email tư vấn bạn sẽ phải trả mức phí là 300.000 đồng
>> Đặt lịch hẹn với Luật sư tư vấn ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Trong trường hợp nhu cầu của khách hàng không chỉ dừng lại ở việc tư vấn ly hôn mà còn mong muốn được Luật sư của chúng tôi hỗ trợ trực tiếp các vấn đề như trình tự, thủ tục, hồ sơ liên quan đến ly hôn thì lúc này bạn hoàn toàn có thể lựa chọn hình thức tư vấn trực tiếp với Luật sư tại văn phòng. Tại đây bạn sẽ được trực tiếp gặp mặt, trao đổi với độ ngũ Luật sư uy tín, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực tư vấn hôn nhân gia đình, hỗ trợ tư vấn cũng như xử lý hồ sơ pháp lý cho bạn.
Hiện tại Tổng đài tư vấn cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn trực tiếp cho quý khách hàng qua địa chỉ:
Tại Hà Nội: Tầng 6, An Phát Building, khu đô thị mới Cầu Giấy, Hà Nội.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: SAV2–2.26, The Sun Avenue, 28 Mai Chí Thọ, P. An Phú, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong trường hợp khách hàng muốn được gặp trực tiếp Luật sư để có thể dễ dàng trao đổi và xin ý kiến về vấn đề ly hôn của mình tuy nhiên do điều kiện cũng như hoàn cảnh không cho phép có thể di chuyển đi lại thì lúc này chúng tôi còn hỗ trợ cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn trực tiếp tại địa chỉ yêu cầu. Đối với hình thức tư vấn này Luật sư của Tổng đài tư vấn sẽ đến trực tiếp địa chỉ mà khách hàng yêu cầu để có thể tư vấn ly hôn và giải đáp vấn đề của khách hàng.
Để có thể sử dụng dịch vụ này quý khách hàng chỉ cần liên hệ đến số điện thoại 1900.6174 để có thể sắp xếp lịch hẹn với Luật sư. Lúc này đội ngũ của Tổng đài sẽ xác nhận và sắp xếp Luật sư chuyên môn phù hợp với vấn đề bạn đang gặp phải để có thể trực tiếp tư vấn và hỗ trợ vấn đề của khách hàng một cách tốt nhất.
Chị Mai (Hà Tĩnh) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp như sau:
Tôi năm nay 35 tuổi, đã kết hôn được 10 năm, tôi và chồng có với nhau 2 người con chung, cháu lớn năm nay 8 tuổi và cháu bé năm nay 2 tuổi. Gần đây tôi nhận thấy chồng có biểu hiện xa cách, chúng tôi thường xuyên xảy ra cãi vã. Mâu thuẫn kéo dài, đời sống hôn nhân của chúng tôi dần rơi vào bế tắc do đó tôi quyết định sẽ ly hôn. Khi tôi đề nghị ly hôn thì chồng đồng ý tuy nhiên anh lại muốn giành quyền nuôi cả hai đứa con của tôi với lý do gia đình anh khá giả, ở với anh các con tôi mới có thể sung sướng.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này nếu chúng tôi ly hôn thì liệu tôi có được quyền nuôi các con của mình hay không?
Mong Luật sư có thể sớm giải đáp cho tôi vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn về ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Mai, cảm ơn câu hỏi của chị đã gửi đến Tổng đài chúng tôi! Dựa theo những quy định của pháp luật hiện hành cũng như những thông tin mà chị cung cấp bên trên, chúng tôi xin được đưa ra giải đáp cho những thắc mắc của chị như sau:
Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi ly hôn, cụ thể:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó có thể thấy Tòa án tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên, vì vậy nếu chị và chồng có thể thỏa thuận được với nhau về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung khi ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận đó. Còn nếu trường hợp không thể thỏa thuận được, lúc này Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của anh chị để giải quyết để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của con.
Như chị trình bày ở trên thì chị và chồng có 2 con chung, cháu lớn 8 tuổi và cháu bé 2 tuổi. Vì vậy theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì cháu bé 2 tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng do lúc này con còn quá bé, vẫn cần có sự chăm sóc của người mẹ. Do cháu lớn đã 8 tuổi nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì lúc này Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con, xem con có nguyện vọng muốn sống cùng bố hay mẹ.
Vì vậy để giành lợi thế trong việc giành quyền nuôi con khi được Tòa án xét hỏi chị cần phải chuẩn bị những thông tin như: điều kiện về kinh tế của mình có thể nuôi dưỡng con cái phát triển tốt nhất; có thời gian đủ để chăm sóc con cái, quan tâm tới cuộc sống của con cái để cho các cháu có một cuộc sống ổn định…
Tôi và anh Dũng lấy nhau đến nay đã được 3 năm, cuộc sống hôn nhân của chúng tôi chỉ hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Tôi nhiều lần bị anh Dũng đánh đập, chửi bới, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của tôi. Đến nay tôi quyết định sẽ ly hôn. Về quan hệ hôn nhân và về con chung thì chúng tôi đã thỏa thuận được, tuy nhiên về tài sản thì trước đó trong thời kỳ hôn nhân tôi và chồng có mua một mảnh đất nhưng chỉ đứng tên chồng tôi, khi tôi đề cập đến vấn đề chia mảnh đất thì anh không đồng ý và nói do anh đứng tên nên anh sẽ được hưởng toàn bộ.Vậy Luật sư cho tôi hỏi, nếu trường hợp chúng tôi ly hôn thì tài sản là quyền sử dụng đất trên sẽ được chia như thế nào? Liệu mảnh đất có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của một mình chồng tôi hay không?
Mong Luật tư có thể hỗ trợ tư vấn cho tôi vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn về vấn đề tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Ngọc, cảm ơn chị đã gửi những băn khoăn thắc mắc của mình đến với Tổng đài chúng tôi! Qua quá trình xem xét, tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề của chị như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ, chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và nếu có xảy ra tranh chấp về tài sản đó thì sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Theo đó Điều 26 Luật hôn nhân gia đình có quy định: “1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”
Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 cũng quy định: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Vì vậy áp dụng vào trường hợp cụ thể của chị Ngọc có thể thấy, mảnh đất là tài sản mà hai vợ chồng chị tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân, cả hai đều có công sức đóng góp vào tài sản này do đó đây là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Việc một mình chồng chị đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của chị đối với mảnh đất đó.
Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 cũng có quy định cụ thể rằng quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn sẽ là là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp một trong hai bên vợ, chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua những giao dịch bằng tài sản riêng. Do đó nếu chồng chị cho rằng mảnh đất là tài sản riêng thì lúc này chồng chị phải có nghĩa vụ chứng minh cho quan điểm đó.
Vì vậy trong trường hợp này nếu không thể thỏa thuận được việc phân chia mảnh đất, chị có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân cấp quận/huyện giải quyết vấn đề ly hôn và chia tài sản khi ly hôn. Để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình chị nên chuẩn bị những chứng cứ chứng minh công sức đóng góp của mình vào mảnh đất để khẳng định mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng chứ không phải tài sản của riêng ai.
Anh Nghĩa (Đồng Nai) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp như sau:
Tôi và vợ có làm đám cưới từ năm 2010 nhưng chưa đăng ký kết hôn. Thời gian gần đây vợ tôi không còn dành nhiều thời gian cho gia đình, cô ấy thường xuyên đi sớm về khuya, tôi còn phát hiện cô có quan hệ bất chính với một anh đồng nghiệp ở cơ quan. Do không thể chung sống với nhau nữa nên chúng tôi quyết định sẽ chia tay để có thể giải thoát cho cả hai. Tuy nhiên do không có đăng ký kết hôn nên tôi không biết liệu chúng tôi có cần ly hôn tại Tòa án hay không.
Vậy mong Luật sư có thể giải đáp cho tôi vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn ly hôn trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Nghĩa, cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn ly hôn tại tổng đài chúng tôi! Dựa trên những thông tin mà anh cung cấp ở trên, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể cho câu hỏi của anh như sau:
Theo quy định của pháp luật thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vì vậy phải có mối quan hệ vợ chồng hợp pháp tồn tại thì các bên mới có thể yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Do đó trong trường hợp của anh Nghĩa, vì anh và vợ chưa đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật do đó giữa hai người sẽ không tồn tại quan hệ vợ chồng hợp pháp cho nên anh chị sẽ không thể giải quyết theo thủ tục ly hôn thông thường được.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014 trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân gia đình 2014. Nếu trường hợp có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân gia đình 2014.
Vì hai anh chị thuộc trường hợp không có đăng ký kết hôn nhưng lại muốn chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của mình. Do đó lúc này anh chị sẽ gửi đơn để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Lúc này Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng để giải quyết quan hệ hậu quả của việc nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của Tổng đài tư vấn liên quan đến dịch vụ tư vấn ly hôn mà chúng tôi cung cấp. Với sứ mệnh là cầu nối giữa pháp luật và quý khách hàng, Tổng đài chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi vấn đề liên quan đến lĩnh vực hôn nhân nói riêng và các lĩnh vực pháp lý khác nói chung. Do đó, mọi vấn đề thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn ly hôn nhanh chóng và chính xác nhất.